UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
250/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
13 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét Tờ trình số 19/TTr-STP ngày 06/6/2014 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc
thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
các Quyết định: số 103/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011; số 106/2011/QĐ-UBND ngày
23/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC
THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 250/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm và quy trình phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc:
công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của uỷ
ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
theo quy định của Chính phủ.
2. Quy chế này không điều chỉnh
việc công bố, công khai thủ tục hành chính phát sinh trong nội bộ của từng cơ
quan nhà nước và/hoặc giữa các cơ quan nhà nước đó nhằm phục vụ cho chức năng,
nhiệm vụ thường xuyên, chỉ vì mục đích công vụ; thủ tục hành chính về xử lý vi
phạm hành chính; thủ tục hành chính về thanh tra; thủ tục hành chính có nội dung
bí mật nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối
với việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Công bố thủ tục hành
chính: là việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về thủ tục hành chính được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật bằng quyết định hành chính của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Công khai thủ tục hành
chính: là việc áp dụng các hình thức phù hợp nhằm chuyển tải thông tin về
thủ tục hành chính đã được công bố đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Quy định hành chính:
là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
4. Phản ánh, Kiến nghị về
quy định hành chính: là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành
chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những
vướng mắc cụ thể trong việc thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức; sự không phù hợp, không đồng bộ,
không thống nhất, không hợp pháp của quy định hành chính; các phương án sửa đổi,
bổ sung hoặc sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến tổ chức,
cá nhân.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thống kê công bố,
công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Việc công bố, công khai thủ tục
hành chính phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, theo đúng nội dung quy định về thủ
tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Thủ tục hành chính sau khi được công bố phải được cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính công khai thường xuyên, thuận tiện cho việc tiếp cận,
sử dụng.
3. Sở Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xử lý, giải quyết các phản
ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
của Sở Tư pháp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Thẩm quyền công bố
thủ tục hành chính
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh, gồm:
1. Thủ tục hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết.
2. Thủ tục hành chính do các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh giải quyết.
3. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 6. Thống kê, cập nhật
thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban,
ngành thống kê, cập nhật các thủ tục hành chính; kiểm soát chất lượng kết quả
thống kê, cập nhật thủ tục hành chính từ các đơn vị.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh thống kê thủ tục
hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
thủ tục hành chính bị huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban
nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thì các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
thống kê, cập nhật, lập hồ sơ trình công bố.
3. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm
đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm thủ tục hành chính khi được công bố,
công khai phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
4. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng đơn vị được
giao nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh giúp Thủ trưởng đơn vị
theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các phòng chuyên môn thực hiện việc thống kê, cập
nhật thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân các cấp
theo lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trình công bố thủ
tục hành chính theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
1. Chậm nhất
trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành, các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ (gồm bản giấy và bản
điện tử) kèm theo tài liệu có liên quan đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất
lượng trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định công bố, gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo
quyết định công bố thủ tục hành chính;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị ban hành quyết định
công bố thủ tục hành chính;
c) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết (theo mẫu quyết định
công bố tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp).
2. Sở Tư pháp
kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính và gửi văn bản góp
ý kiến trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, gồm:
a) Kiểm soát về số lượng thủ tục hành chính theo
phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP .
b) Kiểm soát tính đầy đủ và chính xác của nội
dung thủ tục hành chính.
c) Kiểm soát tài liệu kèm theo.
Trường hợp hồ sơ trình công bố thủ tục hành
chính chưa đầy đủ, chưa chính xác, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh trình công bố bổ sung, chỉnh lý theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở, ban, ngành thuộc tỉnh dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo quyết định
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở
Tư pháp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các nội dung thông
tin thủ tục hành chính và hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của đơn vị
mình; ký tắt vào tất cả các trang phụ lục kèm theo dự thảo quyết định công bố.
5. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng đơn vị được
giao nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành giúp Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị hồ
sơ trình công bố thủ tục hành chính.
Điều 8. Trình công bố thủ tục
hành chính theo quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
Trường hợp thủ tục hành chính trong quyết định
công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận
tạo thành, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công
bố, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định công bố dưới hình thức "Bản sao y bản chính".
2. Gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp.
3. Tổ chức việc công khai thủ tục hành chính đã
được công bố.
Điều 9. Yêu cầu của việc
công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính sau khi được công bố phải
được công khai rõ ràng, đầy đủ, chính xác, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định.
2. Việc công khai thủ tục hành chính phải
được thực hiện kịp thời, thống nhất.
3. Các thủ tục
hành chính có mẫu đơn, tờ khai kèm theo thì mẫu đơn, tờ khai phải được công
khai đầy đủ kèm theo thủ tục hành chính đó.
Điều 10. Tổ chức công khai
thủ tục hành chính
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành
thuộc tỉnh tổ chức việc công khai các thủ tục hành chính đã được công bố thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, phường, xã, thị trấn tổ chức việc công khai các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Việc tổ chức công khai nêu tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 11. Hình thức công
khai
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp tổ chức nhập và gửi
dữ liệu, hồ sơ đề nghị công khai về các thủ tục hành chính và văn bản quy định
về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các dữ liệu này.
2. Niêm yết công khai trên bảng: theo Khoản 1,
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
3. Công khai thủ tục hành chính đã được công bố
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị.
4. Khuyến khích thực hiện các hình thức công
khai thủ tục hành chính đã được công bố: đóng sổ, lắp đặt bảng điện tử hướng dẫn
thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” của cơ quan, đơn vị trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính; công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác.
Điều 12. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm
báo cáo việc công bố, công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết với Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) 6
tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng đơn vị được giao
nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh giúp Thủ trưởng đơn vị báo
cáo việc công bố, công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
với Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) theo định kỳ 6 tháng và hàng
năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trưởng Phòng Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp
báo cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo
việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết với Uỷ ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp) theo định kỳ
6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp báo cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổng hợp việc công bố, công khai và tình hình thực hiện các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn
tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Chương II Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 13. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính
tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc công
bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả
thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc công khai thủ tục hành
chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 14. Tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
Tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh, kiến nghị
trực tiếp tại cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị hoặc bằng văn bản,
điện thoại, email đến các địa chỉ tiếp nhận sau:
a) Sở Tư pháp
Bắc Ninh: số 6 Phù Đổng Thiên Vương, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
b) Số điện thoại:
0241.810668 (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp).
c) Thư điện tử: thutuchanhchinhbacninh@gmail.com
Điều 15. Chuyển phản ánh,
kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý theo quy định. Cụ thể:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước thuộc các Sở, Ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc):
Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, Ban, ngành liên quan để
xử lý.
Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo xử lý
theo quy định.
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xử lý, chỉ
đạo xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, Sở Tư pháp có
văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan chức năng để xử lý theo quy
định. Cụ thể:
a) Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương: Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, kiến nghị gửi các cơ quan nêu trên để xử lý theo thẩm quyền.
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi đến các
Sở, Ban, ngành liên quan để tham mưu, báo cáo đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh phương án xử lý.
3. Tuỳ theo trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp đề xuất
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà
các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến
nghị đã được các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử
lý nhưng tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 16. Xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định
tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và báo cáo kết quả xử lý về Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng đơn vị được giao
nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh giúp Thủ trưởng đơn vị thực
hiện việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết.
2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định tại
Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và báo cáo kết quả xử lý về Uỷ ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì trong thời gian không quá 02 ngày làm việc,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý.
Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc xử lý, chỉ đạo xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị và báo cáo kết quả xử lý về Uỷ ban
nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp).
Công chức Tư pháp - Hộ tịch của các phường, xã,
thị trấn có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý phản ánh,
kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý, chỉ đạo xử lý
phản ánh, kiến nghị theo quy định.
5. Các cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử
lý cho tổ chức, cá nhân đồng thời báo cáo kết quả xử lý theo quy định.
Điều 17. Công khai kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP .
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức công khai phản ánh, kiến
nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin, tuyên
truyền của tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Bố trí cán bộ, công chức để thực hiện tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
b) Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện việc
niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính tại trụ sở cơ quan nhà nước và các hình thức công khai
khác.
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
d) Đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện
pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính.
2.Trách nhiệm của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phản
ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này; Niêm yết công khai nội dung, địa
chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (có phụ lục
đính kèm Quy chế này).
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền
khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp.
c) Lập sổ theo dõi tình hình tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị; Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính với Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) 6 tháng và hàng năm hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức thực hiện tốt việc công bố, công khai và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
2. Sở Nội vụ sử dụng kết quả việc thực hiện quy
định về công bố, công khai thủ tục hành chính theo Quy chế này là một trong những
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp (qua Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) để kịp thời tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.