ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 13 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 02/2023/TT-TTCP
ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 1508/TTr-VP ngày 19 tháng 7 năm
2024 về dự thảo Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 558/TTr-SNV ngày 02 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định
này áp dụng đối với Thanh tra tỉnh; Văn phòng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong
phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
2. Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác
thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Điều 2 Thông tư
số 02/2023/TT-TTCP
ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
Quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo Quyết định Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo
các văn bản khác khi được giao;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cho Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các
văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản
khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về
thanh tra
a) Hướng dẫn
Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch
thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện
chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh
tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra
huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh,
quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và
quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức Thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp
công dân
a) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
7. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh
tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác
minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi
phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
khiếu nại;
đ) Xem xét
việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và
tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao;
g) Tiếp nhận,
xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Phối hợp
với Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh
tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương
thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương theo quy định;
đ) Thanh
tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại
chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
e) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra
tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử
công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác
thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh
tra theo quy định.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh
a) Thanh
tra tỉnh có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra. Số lượng Phó Chánh Thanh
tra do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo quy định hiện hành.
b) Chánh
Thanh tra tỉnh là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
là người đứng đầu Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 7
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh, giúp Chánh Thanh tra thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Chánh Thanh tra phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng
mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra
điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Thanh tra tỉnh, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra tỉnh
và Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh, gồm:
a) Văn
phòng;
b) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1 (Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2 (Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3 (Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng
Thanh tra và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; giám sát, kiểm tra, xử lý sau
thanh tra (Phòng Nghiệp vụ 4).
Điều 5. Biên chế công chức thuộc Thanh tra tỉnh
1. Biên chế
công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hằng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 9 năm 2024.
2. Quyết định
số 2877/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số 3208/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc giải thể phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các cơ quan hành chính cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TTr (05).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|