ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
16 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/4/2019 và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2019 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
trách nhiệm của các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là các Sở, ngành, địa phương) trong
công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, phối hợp triển khai các hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Các nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về
quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý và tham gia thực hiện các hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Quy chế này,
thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị được hiểu là thông tin chính thức về tỉnh Quảng
Trị, thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Trị và thông tin tình hình thế giới
đến với Quảng Trị.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo điều hành thống nhất của UBND tỉnh, sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương, các Sở,
ngành, địa phương trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị và có liên quan đến tỉnh Quảng Trị.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể,
rõ ràng; đề cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện
công tác thông tin đối ngoại.
3. Kết hợp giữa thông tin đối
ngoại với thông tin đối nội, tăng cường tính hiệu quả của công tác tuyên truyền
đối ngoại. Bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Chủ động đấu tranh phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc liên quan
đến các vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền lãnh thổ.
4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các lực lượng xã hội,
các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chủ động thực hiện công tác
thông tin đối ngoại vừa toàn diện, thường xuyên, vừa có trọng tâm, trọng điểm
theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại; giữa ngoại giao nhà nước với hoạt động đối
ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần
cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của quốc gia và của tỉnh Quảng Trị góp phần nâng
cao vị thế của tỉnh Quảng Trị và của đất nước Việt Nam trên trường quốc tế.
Điều 5. Nội
dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về thông tin đối ngoại và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ
chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh; trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực
hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung
thông tin đến các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung
cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng
quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới đến các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động
thông tin đối ngoại.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại
theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động
thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI
Điều 6. Cung
cấp thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Trị
1. Thông tin quảng bá hình ảnh
tỉnh Quảng Trị là thông tin giới thiệu về vùng đất, con người, lịch sử, văn
hóa; các thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh
Quảng Trị đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Thông tin quảng bá hình ảnh
tỉnh Quảng Trị được cung cấp qua các hình thức sau đây:
a) Hoạt động đối ngoại, hợp tác
quốc tế của UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức trong tỉnh;
b) Đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh, cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước
trong tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
c) Hệ thống dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh;
d) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài do UBND tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phát
hành;
đ) Đăng phát trên hệ thống các
cụm Thông tin đối ngoại của tỉnh;
e) Sản phẩm báo chí của các cơ
quan thông tấn, báo chí trong nước;
g) Sản phẩm của các cơ quan
thông tấn, báo chí, công ty truyền thông nước ngoài;
h) Sản phẩm truyền thông phổ biến
qua mạng Internet;
i) Các hoạt động tiếp xúc, hợp
tác với cơ quan báo chí nước ngoài;
k) Các hoạt động truyền thông của
các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh và ở nước ngoài;
l) Các phương thức hoạt động
thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Cung cấp thông tin tình hình thế giới
1. Thông tin tình hình thế giới
là thông tin về tình hình thế giới trên các lĩnh vực, thông tin về quan hệ giữa
tỉnh Quảng Trị với địa phương ở các nước và các thông tin khác nhằm thúc đẩy
quan hệ chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh giữa tỉnh Quảng Trị với
địa phương ở các nước; phục vụ phát triển kinh tế của đất nước, của tỉnh, thúc
đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Trị.
2. Thông tin tình hình thế giới
do Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí
địa phương, thu thập, tổng hợp và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền, báo chí
và người dân tỉnh Quảng Trị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
3. Thông tin tình hình thế giới
được cung cấp bởi các cơ quan, tổ chức nêu tại Khoản 2 Điều này bằng các hình
thức sau đây:
a) Qua người phát ngôn;
b) Đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh, cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước
trong tỉnh;
c) Tại các cuộc họp báo và giao
ban báo chí định kỳ;
d) Qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 8.
Cung cấp thông tin giải thích, làm rõ
1. Thông tin giải thích, làm rõ
là những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh
với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của địa phương, của đất
nước trên các lĩnh vực.
2. UBND tỉnh triển khai các biện
pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh
thông qua các hình thức sau đây:
a) Khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh,
UBND tỉnh thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để
phục vụ công tác quản lý;
b) Ban hành Thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch; cử người phát ngôn của UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh;
c) Cử đại diện lãnh đạo hoặc
người phát ngôn, hoặc ủy quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông tham dự giao
ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức để cung cấp thông tin giải thích, làm rõ
cho các cơ quan báo chí khi Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu;
d) Chỉ đạo đăng tải thông tin
giải thích, làm rõ trên Cổng/Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; cung cấp, đăng tải
thông tin lên các sản phẩm truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và
các phương tiện khác bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
đ) Cung cấp thông tin cho các
cơ quan báo chí của tỉnh (Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp
chí Cửa Việt), các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước để giải thích
làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch;
e) Tổ chức cung cấp thông tin
cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực
biên giới, gồm các nội dung: giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện các biện pháp tại Khoản 2 Điều này.
3. Các Sở, Ban ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm
theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước về tình hình của tỉnh,
của từng lĩnh vực, địa phương.
Khi phát hiện có thông tin, tài
liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của từng lĩnh vực, địa
phương, các Sở, Ban ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và chủ động
thông tin, giải thích, làm rõ định hướng dư luận. Đối với những trường hợp cần
thiết, các Sở, Ban ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
4. Thông tin có nội dung bí mật
nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Hệ
thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
1. Hệ thống dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh Quảng Trị là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài, giới thiệu về tỉnh trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng
quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh Quảng Trị là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh, được
tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
3. Các Sở, ngành, địa phương,
các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
quảng bá hình ảnh của tỉnh Quảng Trị.
Điều 10.
Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại
1. Xuất bản phẩm thông tin đối
ngoại của tỉnh Quảng Trị là các ấn phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để
cung cấp thông tin chính thức về tỉnh và quảng bá hình ảnh Quảng Trị tới cộng đồng
quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch xuất
bản, phát hành các xuất bản phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 11. Hỗ
trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước
ngoài
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan:
1. Xây dựng quy chế theo các
quy định hiện hành, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền
thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng cơ chế hợp tác với
các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện
các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh Quảng Trị trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài.
Điều 12. Cổng
Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị, Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu biên giới
1. Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh
Quảng Trị, địa chỉ http://thongtindoingoai.quangtri.gov.vn có nhiệm vụ cung cấp
thông tin chính thức và thông tin quảng bá về tỉnh Quảng Trị thông qua mạng
Internet.
2. Cụm Thông tin đối ngoại Cửa
khẩu biên giới là phương tiện đăng tải những thông tin tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đối ngoại; về quản lý nhà
nước và bảo vệ biên giới lãnh thổ. Đồng thời giới thiệu các giá trị văn hóa
truyền thống, về đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói
riêng; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng Trị đến với du khách trong
nước và quốc tế.
3. UBND tỉnh thống nhất quản lý
Cổng Thông tin đối ngoại, Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu biên giới. Đồng thời
giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng Thông tin đối ngoại, Cụm Thông
tin đối ngoại Cửa khẩu biên giới, đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 13.
Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cung cấp
thông tin chính thức, thông tin quảng bá về tỉnh Quảng Trị.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
tỉnh cho phóng viên nước ngoài.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình về thông tin đối ngoại.
Điều 14. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại cho cán bộ cấp phòng trở lên và các đối tượng tham gia hoạt
động thông tin đối ngoại hằng năm theo quy định. Tham gia các lớp tập huấn do Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về thông tin đối ngoại.
4. Phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng quy chế, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông, phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung hợp tác
truyền thông với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong
nước và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống dữ liệu quảng
bá hình ảnh của tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin
đối ngoại của tỉnh.
8. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất,
cung cấp, định hướng nội dung thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn, báo
chí, các tổ chức và cá nhân quan tâm; Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan
liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
9. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin về
địa phương; tham mưu UBND tỉnh xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận để
giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín,
hình ảnh của tỉnh.
10. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, vận hành Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng
Trị, Cụm Thông tin đối ngoại Cửa khẩu biên giới theo nhiệm vụ được giao.
11. Phối hợp với Công an tỉnh,
Cục Hải quan, Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên
quan trong việc theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm nhằm
phát hiện và báo cáo kịp thời UBND tỉnh những xuất bản phẩm có nội dung xuyên tạc,
không đúng sự thật, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh, lợi ích... của tỉnh,
của quốc gia, dân tộc Việt Nam để có biện pháp xử lý.
12. Phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vi phạm, khiếu nại, tố cáo
trong công tác thông tin đối ngoại của tỉnh; Đề xuất khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh theo thẩm
quyền.
13. Thực hiện các quy định của
pháp luật về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước trong
công tác thông tin đối ngoại.
Điều 15. Sở
Ngoại vụ
1. Chủ trì triển khai các hoạt
động thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài; theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp
dư luận báo chí nước ngoài liên quan đến tỉnh Quảng Trị; phản bác đối với các
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, phá hoại công cuộc xây dựng phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của tỉnh Quảng
Trị.
2. Phối hợp với các cơ quan
liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và các
lĩnh vực khác cho các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước và
ngoài nước; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng
viên nước ngoài theo sự phân công, chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn
phóng viên, báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng
Trang thông tin điện tử của Sở với những ngôn ngữ phù hợp (tiếng Việt, Anh,
Thái, Lào, Trung,... ) để cung cấp những thông tin đối ngoại nhanh chóng, kịp
thời.
6. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị liên quan trong việc gắn kết công tác thông tin đối
ngoại với hoạt động ngoại giao văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
7. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục
vụ công tác thông tin liên quan đến hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của địa
phương.
Điều 16. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa, các hoạt động thông tin
đối ngoại bằng các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch để quảng bá
những nét đẹp về vùng đất, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của nhân
dân các dân tộc tỉnh Quảng Trị.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để
các cơ quan liên quan sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể dục thể
thao do ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch quản lý vào các hoạt động phục vụ
thông tin đối ngoại khi có nhu cầu.
3. Phối hợp các cơ quan liên
quan theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm, kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện những văn hóa phẩm xấu, ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục, bản sắc văn hóa, lợi ích...của tỉnh, của đất nước và con người Việt
Nam để xử lý kịp thời.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục
vụ công tác thông tin liên quan đến văn hóa, du lịch của địa phương.
Điều 17. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Cung cấp thông tin cho Sở
Thông tin và Truyền thông về tình hình thu hút đầu tư trong và ngoài nước, các
nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn phi chính phủ nước
ngoài (NGOs),...
2. Thông tin thường xuyên trên
cổng thông tin điện tử của ngành về chương trình, kế hoạch hợp tác, xúc tiến đầu
tư với các vùng, lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ... với tỉnh
Quảng Trị về phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế, chính sách đầu tư, kinh doanh
của tỉnh; những thành tựu của tỉnh, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chú trọng
thông tin cho đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đang có
nhu cầu tìm hiểu thị trường và có ý định đầu tư vào Việt Nam.
Điều 18.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
và theo dõi việc chấp hành công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động
thông tin đối ngoại trên phạm vi toàn tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước liên quan đến an ninh trật tự trong các hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến
thông tin đối ngoại; kịp thời phát hiện, đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác
các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến
chính sách thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Điều 19. Sở
Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thông tin đối ngoại của
tỉnh.
Điều 20. Sở
Tài chính
1. Thẩm định, đề xuất cấp có thẩm
quyền phân bổ kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
theo các chương trình, đề án, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phục vụ các hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 21. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, truyền thông
và thông tin đối ngoại khu vực biên giới, cửa khẩu.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan đơn vị liên quan quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối
ngoại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo theo nhiệm vụ được giao.
Điều 22.
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế
mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những thành tựu phát triển kinh tế
của tỉnh Quảng Trị làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư
của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu quảng bá, giới
thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh bằng nhiều ngôn ngữ.
3. Chủ trì quảng bá, giới thiệu
các dự án kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch.
4. Thường xuyên cung cấp thông
tin cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của đơn vị về các nội dung có liên quan đến xúc tiến, hợp tác, đầu
tư nước ngoài.
Điều 23.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực
phụ trách; xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư,
danh mục dự án đã đầu tư và đang thu hút đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công
nghiệp để tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đăng tải các nội dung liên quan đến hợp tác, xúc tiến đầu tư nước
ngoài.
Điều 24.
Các Sở, ngành và địa phương
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
2. Cung cấp thông tin cho báo
chí trong và ngoài tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành mà
đơn vị, địa phương quản lý; cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
các nội dung liên quan đến yêu cầu thông tin đối ngoại.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và dự trù kinh phí phục vụ cho hoạt động thông tin đối ngoại gửi cơ quan chức
năng thẩm định, trình duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
4. Xây dựng các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của cơ quan, đơn vị, trình
UBND tỉnh và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý và báo báo kết quả
về Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 26 Quy chế này để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
6. Phân công tổ chức hoặc cá
nhân chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại, gửi Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp. UBND huyện, thị xã, thành phố giao
Phòng Văn hóa - Thông tin tham mưu, giúp UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại tại địa phương.
7. Thực hiện chế độ bảo mật
thông tin, bảo vệ bí mật an ninh, quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại
theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Trị, Tạp chí Cửa Việt
1. Mở chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh và con người Quảng Trị; giá
trị truyền thống, văn hóa, lịch sử; những thành tựu trong công cuộc đổi mới,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh
ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.
2. Tăng cường thông tin tuyên
truyền về chủ quyền biển, đảo; công tác phân giới, cắm mốc trên đất liền và các
hoạt động liên quan theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Đăng tải thông tin giải
thích làm rõ, khi có đề nghị của UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương; đồng thời
chủ động đấu tranh với các thông tin sai lệch, chủ động tuyên truyền để bảo vệ
và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh, hướng dẫn dư luận xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Hàng tháng, các Sở, ngành, địa
phương cung cấp thông tin ít nhất một lần cho Cổng Thông tin đối ngoại của tỉnh,
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
2. Các Sở, ngành, địa phương
xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và báo cáo kết quả hoạt động
thông tin đối ngoại theo thẩm quyền và phạm vi quản lý. Định kỳ hằng năm gửi Kế
hoạch hoạt động thông tin đối ngoại đến Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày
05 tháng 12, nội dung kế hoạch theo mẫu tại Phụ
lục 01 của Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; gửi Báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 11
của năm theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 02
của Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 27.
Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại
Kinh phí hoạt động thông tin đối
ngoại của các Sở, ngành, địa phương được cân đối từ ngân sách địa phương và các
nguồn huy động hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ thông tin
đối ngoại được giao, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán kinh phí, gửi Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung sau đó gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 28.
Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ngành, địa phương, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và theo dõi, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện với các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các Sở, ngành, địa phương có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện các đề án, dự
án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại do UBND tỉnh ban hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các Sở, ngành, địa phương, tổ chức
và cá nhân kịp thời phản ánh đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.