QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân công,
phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các
chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành là Sở có chức năng quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành) có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 4 Điều 41 và Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ.
2. Công trình xây dựng là sản phẩm
tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo
thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở,
công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng
lượng và các công trình khác.
3. Loại công trình xây dựng là
công trình được xác định theo công năng sử dụng. Công trình xây dựng được phân
loại như sau: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ
thuật.
4. Cấp công trình xây dựng được
xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, công suất, tầm quan trọng của
công trình; độ bền vững (tuổi thọ), bậc chịu lửa và các yêu cầu kỹ thuật khác.
Mỗi loại công trình được chia làm 5 cấp bao gồm: cấp đặc biệt, cấp I, II, III,
IV.
5. Hồ sơ hoàn thành công trình là
tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm:
chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ
sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu
khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.
6. Giám định chất lượng công trình
xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực
hiện bởi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan
này.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP
Điều 4. Phân
công, phân cấp quản lý cấp công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình dân dụng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, công
trình hạ tầng kỹ thuật theo loại và cấp công
trình, cụ thể như sau: nhà chung cư cấp II, cấp III, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng
trở lên (trừ công trình cấp đặc biệt và cấp
I); công trình công cộng cấp II, cấp III; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp
II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và cấp II đối với
công trình sử dụng vốn khác và tất cả các công trình xử lý chất thải rắn độc hại
(không phân biệt cấp).
2. Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình giao thông, cụ thể như sau: cầu, hầm,
đường bộ (cấp II, cấp III) đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và
cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình bến, ụ nâng tàu, cảng bến
đường thủy.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình công nghiệp (bao gồm những công trình không phân
biệt nguồn vốn), cụ thể như sau:
- Công trình cấp III, cấp II thuộc
các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện
kim trừ các công trình do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư.
- Công trình cấp IV, cấp III, cấp
II thuộc các loại: nhà máy chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng,
dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trừ các công trình do Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định đầu tư.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn (trừ các công trình quy định tại Mục IV.6.4 Phụ lục 1 Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng), cụ thể các công trình
không phân biệt nguồn vốn như sau: hồ chứa nước, đập ngăn nước, cống lấy nước,
cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm
bơm và công trình thủy lợi khác thuộc cấp II, III, IV.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình Ủy ban nhân dân huyện
cấp phép, dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo phân cấp.
Điều 5. Thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra
công tác nghiệm thu đối với các công trình giao thông quy định tại Khoản 2 Điều
4 Quy định này.
3. Sở Công Thương kiểm tra công
tác nghiệm thu đối với các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình được quy định tại
Khoản 4 Điều 4 Quy định này.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh chủ động phối hợp với Sở Xây dựng (khi có yêu cầu) kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự
án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung do Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
vào sử dụng đối với các công trình quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này và
công trình giao thông nông thôn loại A, cấp III thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước và các công trình trong Cụm công nghiệp tập trung do UBND cấp huyện
quản lý.
7. Đối với các công trình không
thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng của cơ quan
quản lý Nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5
Quy định này thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22 Thông tư
số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Phân
loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
xây dựng
1. Các loại sự cố trong thi công
xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm:
sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công
trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây
dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công
trình xây dựng.
2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp
theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng,
cấp I, cấp II và cấp III. Các loại, cấp sự cố trong thi công xây dựng được quy
định, cụ thể như sau:
a) Phân cấp theo
mức độ thiệt hại về công trình (bao gồm sự cố công trình chính, công trình tạm,
công trình lân cận và kết cấu phụ trợ):
- Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là
sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ toàn bộ công trình, hạng mục công
trình cấp đặc biệt hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn
định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt;
- Sự cố cấp I là sự cố xảy ra
trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I hoặc hư hỏng
nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ
công trình, hạng mục công trình cấp I;
- Sự cố cấp II là sự cố xảy ra
trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III
hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn
đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III;
- Sự cố cấp III là sự cố xảy ra
trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV hoặc hư
hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập
đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV.
- Đối với sự cố sập đổ các kết cấu
phụ trợ phục vụ thi công xây dựng công trình như kết cấu đỡ tạm, giàn giáo, kết
cấu cẩu tháp và các kết cấu có chức năng
tương tự khác được phân cấp như đối với sự cố công trình tùy thuộc vào quy mô
các kết cấu theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.
b) Phân cấp theo mức độ thiệt hại
về vật chất đối với các sự cố công trình và sự cố cháy, nổ gây thiệt hại cho
công trình (bao gồm cả sự cố gây hư hỏng các sản phẩm xây dựng trong quá trình
xây dựng):
- Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng
là sự cố gây thiệt hại từ 20 tỷ đồng trở lên đối với công trình, bộ phận công
trình;
- Sự cố cấp I là sự cố gây thiệt hại
từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
- Sự cố cấp II là sự cố gây thiệt
hại từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
- Sự cố cấp III là sự cố gây thiệt
hại dưới 3 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình.
3. Chủ đầu tư, các nhà thầu, chủ sở
hữu công trình hoặc người được ủy quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan
căn cứ vào quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này để thực hiện việc báo cáo sự
cố, giải quyết sự cố, tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10
Quy định này.
Điều 7. Báo cáo
sự cố
1. Ngay sau
khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp
nhanh nhất, chủ đầu tư phải báo cáo
tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng
24 giờ, kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu
tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt
hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng
văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có
thiệt hại về người.
4. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây
dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông
tin về sự cố.
Điều 8. Giải
quyết sự cố
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp
thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và
thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo,
hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường
sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
Ngoài ra, trường hợp xảy ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về
người và tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
giải quyết.
2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường
sự cố phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo phương án đảm
bảo an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận.
b) Hiện trường sự cố phải được các
bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần
thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi
phá dỡ, thu dọn.
3. Sự cố phải được xác định đúng
nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định
của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc đưa
vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy
theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 9. Tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố
1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố đối với các sự cố cấp II, cấp III, cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 2,
3, 4 Điều 4 Quy định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình thuộc Khoản 5 Điều 4 Quy định
này. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng
phối hợp thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
2. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu
kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên
nhân sự cố.
b) Đánh giá mức độ an toàn của
công trình sau sự cố.
c) Phân định trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
d) Đề ra biện pháp ngăn ngừa các sự
cố tương tự.
đ) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân
sự cố, bao gồm: báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan
trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước theo
quy định tại Khoản 1 Điều này có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
có thể trực tiếp thực hiện giám định hoặc chỉ định tổ chức kiểm định có năng lực
phù hợp thực hiện giám định sự cố.
4. Chủ đầu tư, các nhà thầu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của các
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự
cố.
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
có hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Hồ
sơ sự cố
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố
(riêng sự cố nhà ở riêng lẻ của dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ sự cố)
theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự
cố với các nội dung: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm
xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình
trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ tình hình thiệt hại về người, về vật
chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi
công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự
cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá
trình giải quyết sự cố.
Điều 11. Bảo
hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng và
nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo
hành thiết bị. Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng hoặc căn cứ theo
quy định của Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng cung ứng thiết bị được quy định, cụ thể:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với
công trình cấp đặc biệt và cấp I.
b) Không ít hơn 12 tháng đối với
các công trình cấp còn lại.
c) Thời hạn bảo hành công trình
nhà ở thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở.
2. Trong thời hạn bảo hành, nhà thầu
thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc
bảo hành sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu các nhà thầu nêu trên
không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê
tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận
trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách
nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc
lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
Điều 12.
Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Vận hành, bảo trì công trình
theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình.
b) Kiểm
tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế.
c) Giám sát và nghiệm thu công việc
khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị
công trình xây dựng.
d) Xác nhận hoàn thành bảo hành
công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi
có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải
chịu mọi chi phí khắc phục.
b) Từ chối bảo hành trong các trường
hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân
bất khả kháng.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách
nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể
cả sau thời gian bảo hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân
tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
c) Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng như
công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình sản xuất vật liệu xây dựng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 tại Quy định này.
d) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp đặc
biệt, cấp I hoặc cấp II và cấp III do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư,
các công trình quan trọng Quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định
tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Xây dựng.
e) Phối hợp với Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành.
f) Thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản
lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra,
kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng.
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định nguyên nhân sự cố công
trình trên phạm vi địa bàn tỉnh đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý tại
Điều 9 Quy định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình sự cố công trình;
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây
dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu
tại Phụ lục kèm theo Quy định này; báo cáo danh sách các
nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
k) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xử lý, tạm dừng thi công và kiến nghị
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.
l) Công bố trên Trang thông tin điện
tử của Sở Xây dựng về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; công bố tên và hành vi
vi phạm của các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng của Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này.
c) Phối hợp với Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng đối với các công trình được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng (khi có yêu cầu) thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản
2, 3, 4 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Bộ Xây dựng.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định nguyên nhân sự cố
công trình trên phạm vi địa bàn tỉnh đối với công trình chuyên ngành theo quy định
tại Điều 9 Quy định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình sự cố công trình; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với
các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 2,
3, 4 Điều 4 Quy định này.
e) Chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, xử lý, tạm dừng thi công và kiến nghị
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ.
f) Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng năm
hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định
này.
3. Trách nhiệm quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng của các Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình xây dựng do UBND huyện quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy
định này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa
bàn khi được yêu cầu.
d) Báo cáo sự cố và hướng dẫn, giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 7, 8
Quy định này.
đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định
về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn mình quản lý định kỳ vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Về kiểm tra công tác nghiệm
thu đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào
sử dụng theo Quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này:
a) Đối với công trình thuộc đối
tượng kiểm tra công tác nghiệm thu trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình vẫn tiếp thực hiện cho đến
khi hoàn thành công trình.
b) Đối với công trình thuộc đối
tượng kiểm tra công tác nghiệm thu sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định
của Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 09 năm 2014
của Ủy ban nhân tỉnh Hậu Giang)