CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND, ngày
12/5/2010 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Thủy lợi là cơ quan quản
lý nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo,
quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thời
chấp hành sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thủy lợi,
Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt bão.
2. Chi cục Thủy lợi giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực: quy hoạch thủy lợi, khai thác, sử dụng các hệ thống thủy lợi và
phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý công tác phòng, chống úng, hạn hán;
cấp thoát nước, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đồng thời thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn
và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Chi cục Thủy lợi có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử
dụng kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm và hàng năm; chiến lược quy hoạch vùng, các chương trình, đề án, dự án,
công trình về lĩnh vực thủy lợi, chương trình mục tiêu cấp thoát nước nông
thôn, phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
3. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt,
lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi,
tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện
việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi
sông theo quy định.
6. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp
IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chặn lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương
theo quy định.
7. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc
xây dựng, khai thác, sử dụng, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định quản
lý nhà nước và bảo vệ các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia cấp,
thoát nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
8. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định: cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ,
khôi phục và thu hồi giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi; xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi theo phân cấp quản
lý.
9. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện công tác
thanh tra chuyên ngành theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn
tỉnh.
12. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình hoạt động về lĩnh vực thủy lợi theo quy định của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt,
bão.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và một số
nhiệm vụ theo chỉ đạo của Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và Phòng, Chống lụt
bão.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo: gồm Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng, Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt
động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công đảm nhiệm một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo
quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Chi cục có 03 phòng
chuyên môn nghiệp vụ
a) Phòng Hành chính tổ chức - Kế
toán;
b) Phòng Quản lý nước và Công
trình thủy lợi;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao của Chi cục, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống
nhất với Sở Nội vụ về số lượng biên chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
Chi cục trưởng
Chi cục Thủy lợi có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với
chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của Nhà nước, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục
Thủy lợi có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm
bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.