UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/QÐ-UBND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 18 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI,
CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số: 10/2010/NQ.HĐND.K VII,
Kỳ họp thứ 14 ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài,tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
và chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và
chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
07 năm 2010; thay thế Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách trong và ngoài nước, chi
tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
ngành, các cấp tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra thực hiện.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (I,II)
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản(BTP);
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Ban Đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 4;
- Lưu:VT,NC(PPLT.TH) HSĩ.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI , TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2010/QĐ-UBND-HC ngày 18/8/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mời các đoàn khách
nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Đồng Tháp; tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ
Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài và Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam.
Điều
2. Khi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế, đoàn khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp, các cơ quan, đơn vị cần tận dụng
nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường
hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì các cơ quan, đơn vị phải thực hiện mức chi
theo quy định này.
Điều
3. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực
hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản,
không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến
làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn đối tượng
theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp
khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Kinh phí thực hiện sử dụng
trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định
phê duyệt dự toán, khi thanh quyết toán đơn vị phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn
hợp lệ.
Điều
4. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Tỉnh Đồng Tháp; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc
tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước
được duyệt hàng năm được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự toán, khi
thanh quyết toán đơn vị phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp lệ.
Điều 5. Cấp
hạng khách quốc tế
Mức chi đón tiếp khách quốc
tế được quy định tương ứng với cấp hạng khách quốc tế. Cấp hạng khách quốc tế
xác định theo quy định tại Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính
Chương
II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU
TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Điều 6. Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Đồng Tháp do tỉnh Đồng Tháp đài
thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong phạm vi địa phương.
1. Chi đón, tiễn khách tại
sân bay
a) Chi tặng hoa theo mức chi là 200.000 đồng/01 người cho:
- Đối với khách hạng đặc biệt
và khách hạng A: tặng hoa cho các thành viên đoàn;
- Đối với khách hạng B: tặng
hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ;
- Đối với khách hạng C: tặng
hoa cho trưởng đoàn là nữ.
b) Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt,
khách hạng A và khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh
toán căn cứ theo hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại
sân bay.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đi lại
trong nước
a) Khách hạng đặc biệt: sử dụng
xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có
liên quan;
b) Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/1 xe. Riêng trường hợp
phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, phó đoàn và đoàn
viên là cấp Thứ trưởng và tương đương: 02 người/1 xe; đoàn tùy tùng đi xe nhiều
chỗ ngồi;
c) Đoàn là khách hạng B, hạng
C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ trưởng
và cấp tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ
ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán
căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
a) Khách hạng đặc biệt: Mức
chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ đón tiếp phê duyệt;
b) Đoàn khách hạng A: Được bố trí ở tại nhà khách. Trường hợp không đủ chỗ
phải thuê khách sạn thì mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (có bao gồm
cả bữa ăn sáng) như sau:
- Trưởng
đoàn
: 5.500.000
đồng/người/ngày;
- Phó đoàn
: 4.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn
viên
: 3.500.000 đồng/người/ngày
c) Đoàn khách hạng B (giá
thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng đoàn, Phó
đoàn
: 4.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn
viên
: 2.800.000 đồng/người/ngày;
d) Đoàn khách hạng C (giá
thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng
đoàn
: 2.400..000
đồng/người/ngày;
- Đoàn
viên
: 1.700.000 đồng/người/ngày.
đ) Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng
có bao gồm cả bữa ăn sáng): 500.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao
hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp
khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp
trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà
khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn
không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách
chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng
khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ
ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ
vào hợp đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ
khách sạn, nhà nghỉ.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày
(bao gồm 02 bữa trưa, tối)
a) Khách hạng đặc biệt: do
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
b) Đoàn khách hạng
A
: 800.000 đồng/ngày/người;
c) Đoàn khách hạng
B
: 540.000 đồng/ngày/người;
d) Đoàn khách hạng
C
: 400.000 đồng/ngày/người;
đ) Khách mời quốc tế
khác
: 270.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao
gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải
có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối
với thành viên của đoàn.
5. Tổ chức chiêu đãi
a) Khách hạng đặc biệt: do
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
b) Khách hạng A, hạng B, hạng
C: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất
tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham
gia tiếp khách.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc
a) Khách hạng đặc biệt: do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
b) Khách hạng A: mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt là 220.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
c) Khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt là 110.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
d) Khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt là 70.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Đồng Tháp
tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật
a) Biên dịch:
- Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang
Tiếng Việt: mức chi 120.000 đồng/trang (350 từ);
- Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một
nước thuộc EU: mức chi 150.000 đồng/trang (350 từ).
Đối với một số ngôn ngữ không
phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch
nêu trên.
b) Dịch nói:
- Dịch nói thông thường: mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người,
tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng;
- Dịch đuổi: mức chi tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương
3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải
thuê phiên dịch.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không
đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công
tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch
đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và
tặng phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tỉnh Đồng Tháp, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm
trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
a) Chi văn hóa, văn nghệ:
- Đối với khách hạng đặc biệt:
do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
- Đối với khách hạng A, B và
C: tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp
phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn
nghệ thuật 01 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
b) Chi tặng phẩm: tặng phẩm
là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ
thể như sau:
- Khách hạng đặc biệt: do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Khách hạng A: mức chi tối
đa không quá 1.000.000 đồng/người đối với Trưởng đoàn; đối với các đại biểu
khác mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
- Khách hạng B: mức chi tối
đa không quá 600.000 đồng/người đối với Trưởng đoàn; đối với các đại biểu khác
mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
- Khách hạng C: mức chi tối
đa không quá 400.000 đồng/người đối với Trưởng đoàn; đối với các đại biểu khác
mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người
9. Đi công tác địa phương và cơ sở
Trường hợp cần thiết phải
đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì
đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở
chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày
khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm khoản
2, 3, 4, 5 Điều 6 quy định này;
b) Cơ quan, đơn vị ở địa
phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống,
hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại khoản 6 Điều 6 quy định này.
10. Chi đưa khách đi tham
quan
Căn cứ tính chất công việc,
yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 6 quy định này.
11. Trường hợp đoàn vào làm
việc với nhiều cơ quan, đơn vị
Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về
chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 quy định này.
Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy
định tại khoản 6 Điều 6 quy định này.
Điều 7. Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp do khách tự túc
ăn, ở; tỉnh Đồng Tháp chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong tỉnh:
1. Đối với khách đặc biệt:
do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng
B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp
đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về
phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Đồng Tháp; chi phí tiếp xã
giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết
thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01
bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 6 quy định này.
3. Trường hợp cần thiết phải
đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định
tại khoản 11 Điều 6 quy định này.
4. Trường hợp đoàn làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6 Điều 6 quy định
này.
Điều 8. Đối
với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp do khách tự túc mọi
chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến
làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như
quy định tại khoản 6 Điều 6 quy định này.
Chương
III
CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Điều 9. Hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Đồng Tháp do tỉnh Đồng Tháp đài thọ toàn bộ
chi phí được chi như sau:
a) Đối với khách mời là đại
biểu quốc tế do tỉnh Đồng Tháp đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Điều
6 quy định này;
b) Chi giải khát giữa giờ
(áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch của tỉnh Đồng Tháp) thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 6 quy định này;
c) Đối với các khoản chi phí
khác như chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí,
thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội
nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu
có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều
10. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Đồng Tháp do tỉnh Đồng Tháp và
phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo
này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía
nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Đồng Tháp chi để
tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh Đồng
Tháp thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định
tại Điều 9 quy định này để thực hiện.
Điều
11. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp do phía
nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp
với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo; không được sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều
12. Về chế độ đối với cán bộ, công chức tham gia đón, tiếp khách quốc tế,
phục vụ các hội nghị hội thảo quốc tế; tham gia đàm phán:
1. Cán bộ, công chức tham gia
đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị hội thảo quốc tế; được hưởng các
chế độ sau:
a) Trường hợp phải bố trí chỗ
nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội
nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Trường hợp cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được
thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công
tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
Đối với các hội nghị, hội thảo
còn lại chỉ được chi thanh toán làm thêm giờ theo quy định hiện hành (nếu có).
2. Đối với cán bộ Việt Nam tại
tỉnh Đồng Tháp tham gia các đoàn đàm phán về công tác Biên giới lãnh thổ; đàm
phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song
phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở
ngoài nước), được thanh toán:
a) Đối với đoàn đàm phán tổ chức
ở tỉnh Đồng Tháp:
Trong trường hợp phải bố trí chỗ
nghỉ tập trung cho cán bộ tỉnh Đồng Tháp tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người
khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
Tùy theo tính chất công việc khẩn
trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm
phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập
trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục
vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm
phán chính thức;
b) Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tùy theo tính chất công việc
khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn
đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức
chi là 150.000 đồng/ người buổi.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều
13. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực
hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản,
không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến
làm việc.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp
khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
Điều
14. Định mức chi tiếp khách:
1.Chi nước uống: mức chi nước uống tối đa 20.000đồng/người/ngày đối với
khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
2.Chi mời cơm :Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách
trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết
thì chỉ tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách mức chi tối đa không quá
200.000 đồng/1 suất.
a) Các cơ quan chỉ được sử dụng
từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ( kinh phí thường xuyên) và
các nguồn thu hợp pháp khác để chi mời cơm khách và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc
điểm hoạt động của cơ quan;
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP đối tượng khách được mời cơm, mức
chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc
điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 15. Ngoài những nội dung nêu trên quy định về
chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng
Tháp, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp, chi tiếp
khách trong nước đến công tác tại đơn vị trong Tỉnh thì thực hiện theo quy định
tại Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh Đồng Tháp; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
tỉnh Đồng Tháp; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ
quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và những văn bản có liên quan.
Điều 17. Những khoản
chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước
không đúng theo quy định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên,
cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thu hồi nộp vào công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi
hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị; tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Mức chi tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Đồng Tháp, chi tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại tỉnh Đồng Tháp, chi tiếp khách trong nước nêu trên là mức tối
đa. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm cho cơ quan đơn vị mình để thực hiện chi cho phù hợp.
Điều
19. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định này để thực hiện chi
tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp
với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị./.
PHỤ LỤC
VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính)
Căn cứ theo quy định tại Chỉ thị
số 297-CT ngày 26 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc chi tiêu đón tiếp Khách nước ngoài và Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước
ngoài.
1. Đoàn khách đặc biệt:
Trưởng đoàn gồm các vị: Nguyên
thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là
Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam
mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng – Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính
phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch
Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam
Á.
2. Đoàn khách hạng A:
Trưởng đoàn gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những
chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện;
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hòa bình thế
giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh…; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ
Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Chủ tịch hoặc Tổng
thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, EC, ASEAN, APEC)”; Chủ tịch hoặc Tổng
thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB, MIB, MBES); Chủ tịch ủy ban
hỗn hợp.
3. Đoàn khách hạng B:
Trường đoàn gồm các vị: Bộ trưởng;
Thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch
Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ;
Chủ tịch và tổng thư ký Ủy ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
các nước…
Khách là Phó tổng thư ký các tổ
chức liên Chính phủ; cấp Phó Chủ tịch các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF,
ADB, MIB, MBES).
4. Đoàn khách hạng C:
Trường đoàn gồm tất cả các
khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa
tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó chủ tịch các tổ chức;
Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể
thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể
dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn
loại A.
5. Khách mời quốc tế khác:
Học viên quốc tế tham dự các
khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác
không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt
Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện
theo Hiệp định.