ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV,
ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
307/TTr-SNV ngày 13/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 799/2005/QĐ-UBND
ngày 15/12/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND
ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt
động dịch vụ tài chính địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Trụ sở: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV, ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương
án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi
ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài
nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện
chính sách về quản lý tài chính - ngân sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền
sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng
giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và
thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy
quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng
quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có
liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng nguồn
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, tài chính cấp xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương,
quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành
cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra,
kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng
dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước vè tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý
tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được
chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA)
khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các
Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương
quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư
phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở
và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của
pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về
thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho
các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát triển, các
tổ chức tài chính nhà nước...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất
theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý
tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công
lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế
toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và
kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các
sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các
loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
e)Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên
địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa
phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở và cán bộ các đơn vị thuộc Sở thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp;
e) Phòng Tài chính Doanh nghiệp;
g) Phòng Quản lý Đầu tư;
h) Phòng Quản lý giá;
i) Phòng Tin học và Thống kê.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính (có quyết định
riêng);
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, khi đủ điện
kiên, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở theo quy định.
Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở có trách nhiệm xây dựng Quy chế
làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng chuyên
môn và các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải
căn cứ vào vị trí công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Tài chính
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát
sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.