BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2495/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH
- TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài chính là tổ chức
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng
thực hiện quản lý về công tác quy hoạch, kế hoạch, thống kê, tài chính, kế
toán, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư phát triển, quản lý kinh tế về
dịch vụ công, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng, trình
Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác
kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, quản
lý kinh tế về dịch vụ công; các chương trình đầu tư công; dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước, kế hoạch đầu tư phát triển; định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt
theo phân công của Bộ trưởng.
2. Tổ chức thẩm định chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
3. Chủ trì, phối hợp tham gia ý kiến,
thẩm định các nội dung liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ trong quy hoạch phát triển ngành, địa phương, vùng lãnh thổ theo phân
công của Bộ trưởng.
4. Về quản lý
ngân sách
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc
Bộ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm; chủ trì kiểm tra và tổng hợp
dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ; bảo vệ dự toán ngân sách hàng năm của
Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Trình Bộ trưởng quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước, điều chỉnh dự toán ngân sách đã được phân bổ
và giao dự toán bổ sung cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với
các đơn vị dự toán thuộc Bộ và quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng;
d) Tổ chức xét duyệt, thẩm định quyết
toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ; tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách của Bộ gửi các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước giao và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động về
quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ theo quy định;
g) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị
dự toán thuộc Bộ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kinh phí, ngân sách
nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt
động thường xuyên của các đơn vị và của Bộ;
h) Trình Bộ trưởng quyết định tạm ngừng
hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định
của pháp luật trong quản lý tài chính, ngân sách.
5. Về quản lý
nguồn viện trợ
a) Theo dõi, quản lý đối với các
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản viện trợ
phi chính phủ bao gồm cả nguồn tài trợ của nước ngoài và nguồn vốn đối ứng
trong nước theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt các chương trình, dự án, nhiệm vụ
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản viện trợ phi
chính phủ theo quy định.
6. Về kế toán,
kiểm toán nội bộ
a) Hướng dẫn và thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán nội bộ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ;
b) Tham gia ý kiến về chế độ chi, nội
dung chi, định mức chi tiêu, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tài chính đối với
các nội dung, hoạt động chuyên ngành thông tin và truyền thông và của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ;
c) Quản lý các nguồn vốn, quỹ của Bộ
theo thẩm quyền và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Về quản lý tài sản
a) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền
quyết định việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, thu hồi,
bán, điều chuyển, thanh lý, sắp xếp lại, xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước
của các đơn vị dự toán và các nội dung có liên quan đến việc sử dụng tài sản
nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ trưởng;
b) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng
phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản, dự án mua sắm tài sản, đề cương và dự toán
chi tiết các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước không yêu cầu phải lập dự án; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án mua sắm tài sản theo quy định;
c) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý tài sản các chương trình, dự án đã kết thúc hoạt động hoặc chưa kết thúc
nhưng có phát sinh tài sản cần xử lý;
d) Tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các
đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước;
xác nhận thông tin, cập nhật, rà soát, chuẩn hóa, quản lý dữ liệu về tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản nhà nước.
8. Về quản lý đầu
tư
a) Hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc
Bộ xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm; tổng hợp,
lập kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định;
b) Trình Bộ trưởng quyết định giao,
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn và hàng năm theo quy định;
c) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế thi công -
tổng dự toán các dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (không bao gồm
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích) và các dự án đầu tư khác sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ trưởng;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư theo hình thức
hợp tác công - tư (PPP) theo phân công của Bộ trưởng và hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Là đầu mối chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư và tổng hợp giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển được giao,
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư
phát triển đối với các đơn vị dự toán, chủ đầu tư thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng; kiến nghị thực hiện các giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lý, chống thất thoát, lãng phí trong đầu
tư và các chương trình mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư của Bộ;
g) Đề xuất Bộ trưởng hoặc kiến nghị
người được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đình chỉ thi công,
yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư hoặc
các hình thức xử lý khác đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu
tư;
h) Thẩm tra quyết toán vốn dự án hoàn
thành nguồn vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng
(không bao gồm các dự án thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích); tổng hợp, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của Bộ
theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì hoặc phối hợp tổng hợp,
báo cáo giám sát, đánh giá kết quả triển khai các Chương trình đầu tư công do Bộ
quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý đấu
thầu
a) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án, gói thầu của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ (không bao gồm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích) và các dự án đầu tư khác sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và theo dõi, giám
sát việc tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc phạm vi quản lý
của Bộ;
c) Đề xuất xử lý các kiến nghị, khiếu
nại có liên quan đến công tác đấu thầu thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết
của Bộ trưởng.
10. Về quản lý định
mức kinh tế - kỹ thuật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật theo thẩm quyền của Bộ trưởng. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện theo quy định;
b) Trình Bộ trưởng ban hành, bãi bỏ
các định mức kinh tế - kỹ thuật (trừ định mức lao động) thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
11. Về công tác
thống kê
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, Ngành; chế độ báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật;
b) Trình Bộ trưởng Danh mục các cuộc
điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê của Bộ, Quốc gia và tổ
chức thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, đề xuất các cuộc điều tra thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ, Ngành;
c) Trình Bộ trưởng ban hành quy chế
phổ biến và lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong
Bộ, Ngành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân
tích, dự báo, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc lĩnh vực thông tin
và truyền thông; tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Bộ, Ngành theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Trung tâm Thông tin
và các đơn vị liên quan cập nhật số liệu, quản lý cơ sở dữ liệu điều tra thống
kê của Bộ, Ngành.
12. Về quản lý dịch
vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn
giá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông;
c) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện đặt hàng, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng;
d) Tham gia ý kiến về mặt kinh tế,
tài chính đối với các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng và cơ chế kiểm tra, giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng của dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích.
13. Về quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế, tiêu chí trình Bộ trưởng quyết định phân loại, giao
cơ chế tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
14. Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng và chủ trì thẩm định, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định về phí, lệ phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
15. Có ý kiến về việc bổ nhiệm kế
toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
16. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong Bộ, ngành thông tin và
truyền thông đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
17. Chủ trì, phối hợp thực hiện các
chính sách về tài chính công trong các chương trình của Bộ, của Nhà nước.
18. Hướng dẫn các Sở Thông tin và
Truyền thông về công tác chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý kinh tế ngành theo
phân công của Bộ trưởng.
19. Kiểm tra, tham gia thanh tra và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
20. Quản lý công chức, tài liệu, tài
sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Vụ:
Vụ Kế hoạch - Tài chính có Vụ trưởng
và các Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Phó Vụ trưởng giúp
Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Vụ, chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp,
- Phòng Tài chính - Kế toán,
- Phòng Quản lý đầu tư và Xây dựng,
- Phòng Quản lý dịch vụ công và thống
kê, kinh tế.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng do Vụ trưởng xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định. Mối quan hệ công
tác giữa các phòng do Vụ trưởng quy định.
3. Biên chế của Vụ Kế hoạch - Tài
chính do Bộ trưởng quyết định trong tổng số biên chế hành chính của Bộ được
giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 759/QĐ-BTTTT
ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Sở TTTT các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT của Bộ TTTT;
- Lưu: VT, TCCB (115b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|