ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 249/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 1 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC GIA ĐÌNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình
số 65/TTr-SVHTT ngày 11/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung lĩnh vực gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, DL, LT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA UBND CẤP HUYỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 249/QĐ-UBND ngày
20 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế thủ tục hành chính
|
1
|
T-KHA-264151-TT
|
Công nhận lần đầu “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “ Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
|
- Công văn số 3298/UBND-VX ngày
28/5/2015 của UBND tỉnh về việc xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa theo Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL.
|
2
|
T-KHA-264152-TT
|
Công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “ Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
|
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND
ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí
danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND
ngày 03/3/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định
tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa
|
3
|
T-KHA-264153-TT
|
Công nhận “Tổ dân phố văn hóa”
và tương đương
|
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND
ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí
danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND
ngày 03/3/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định
tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
|
4
|
T-KHA-264186-TT
|
Công nhận lần đầu “Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
|
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND
ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí
công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
5
|
T-KHA-264187-TT
|
Công nhận lại “Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị”
|
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND
ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí
công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục công nhận
lần đầu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa”
* Trình tự thực hiện:
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Liên đoàn Lao động cấp huyện nhận hồ
sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện, theo dõi, tổng hợp
và trình Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp
huyện kiểm tra, đánh giá, xét duyệt kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện phối hợp với Phòng Văn hóa -
Thông tin cấp huyện và cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch
UBND cấp huyện. Căn cứ hồ sơ đề nghị và Biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định công nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
và trao Giấy công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy
định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Công đoàn cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
+ Công văn đề nghị của Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính: Liên đoàn Lao động cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1: Đạt các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Đối với cơ quan. đơn vị:
• Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
- Hoàn thành, hoàn thành xuất sắc kế
hoạch công tác hàng năm;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến trở
lên”;
- Hàng năm, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, các chương trình quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS,
ma túy, an toàn giao thông, tập huấn về văn hóa công sở;
- 80% trở lên cán bộ, công chức, viên
chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch
vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Có sáng kiến, cải tiến quản lý; có
kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn công tác hoặc hoạt động của cơ quan, đơn
vị.
• Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở:
- 100% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành
tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không mắc các tệ nạn xã hội;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
- Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp;
thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc;
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
- Không có cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hút thuốc lá nơi công sở; không có cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động uống rượu, bia trong giờ làm việc;
- Trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ
quan xanh, sạch, đẹp, an toàn;
- Bài trí khuôn viên công sở theo
theo thiết kế đã phê duyệt.
• Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước:
- Hàng năm tổ chức
Hội nghị Cán bộ công chức, viên chức;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Không có người vi phạm pháp luật phải
xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Cơ quan an toàn, an ninh trật tự;
không có người khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
- Thực hiện tốt cải cách hành chính;
- 8 giờ làm việc có hiệu quả, quản lý
và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao;
- Không để xảy ra lãng phí, tham
nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
+ Đối với doanh nghiệp:
• Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ:
- Có sáng kiến cải tiến quản lý, đổi
mới công nghệ, hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đề
ra hàng năm;
- Thương hiệu, sản phẩm của doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường;
- Bộ máy quản lý hoạt động chuyên
nghiệp, gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp;
phân công lao động hợp lý;
- Hàng năm, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, các chương trình quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS,
ma túy, an toàn giao thông, tập huấn về văn hóa công sở;
- 80% trở lên công nhân thường xuyên
được tập huấn, nâng cao tay nghề, thi nâng bậc theo định kỳ; có tác phong công
nghiệp, lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
• Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp:
- Có quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy
lao động;
- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
lao động, phòng chống cháy nổ;
- 80% trở lên người sử dụng lao động
và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội;
- 100% công nhân viên chức, người lao
động không mắc các tệ nạn xã hội;
- Không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển
các sản phẩm văn hóa độc hại;
- Đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn
xã hội;
- Thực hiện tốt quy định về bảo vệ
môi trường;
- Hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
rác thải đạt chuẩn theo quy định pháp luật;
- Khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch,
đẹp;
- Không hút thuốc lá tại doanh nghiệp;
- Không uống rượu, bia trong giờ làm
việc;
- Trang phục gọn gàng, lịch sự.
• Nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của người lao động:
- 100% công nhân lao động được ký hợp
đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
- Doanh nghiệp có kế hoạch nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân;
- Không để xảy ra tình trạng đình
công trái pháp luật;
- Tạo thuận lợi cho công nhân về nơi
làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, học tập nâng cao tay nghề, sinh hoạt đoàn
thể;
- Có kế hoạch hỗ trợ công nhân lúc
khó khăn, hoạn nạn;
- Đảm bảo cơ sở vật chất hoạt động
văn hóa, thể thao cho công nhân;
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công
nhân lao động.
• Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
- 100% người sử dụng lao động và công
nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước; tích cực tham gia các chương trình về an sinh xã hội do địa phương tổ chức,
vận động;
- Hàng năm thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở, tổ chức Hội nghị người lao động, ký thỏa ước lao động tập thể;
- Tôn trọng nhân phẩm của người lao động;
thực hiện đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...đầy đủ;
- Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính
sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật;
- Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện 2: Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa là hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); Xây dựng bảng đăng ký và bảng
tự chấm điểm cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa phải có xác nhận của
thủ trưởng cơ quan.
- Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa vào đầu năm.
- Điều kiện 4: Công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa chỉ áp dụng
trong trường hợp có đăng ký thi đua; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt 95 điểm
trở lên (Theo Bảng điểm chuẩn ban hành kèm theo Công văn số 3298/UBND-VX
ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh) sẽ được công nhận đạt chuẩn văn hóa trong trường
hợp không có tiêu chí nào trong Bảng điểm chuẩn bị chấm điểm liệt (điểm 0).
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
- Công văn số 3298/UBND-VX ngày
28/5/2015 của UBND tỉnh về việc xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa theo Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL.
2. Thủ tục công nhận “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
* Trình tự thực hiện:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận hoặc
Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố
và tương đương) nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa về
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến
hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra); Sau khi có kết quả kiểm tra, phối hợp với
bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công
nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy
định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích xây dựng khu dân
cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của UBND cấp xã
+ Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm
+ Công văn đề nghị của UBND cấp xã
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Thôn (làng, ấp, bản và tương đương)
đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
• Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát;
tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
• Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
• Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập
bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
• Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã
hội ở cộng đồng.
+ Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
• Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn
(làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
• Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
• Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
• Không phát sinh người mắc tệ nạn xã
hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
• Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm trở lên;
• 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được
đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
• Không có hành vi gây lây truyền dịch
bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy
dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
• Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình;
• Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
+ Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
• Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn
vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
•Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân
chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
• Nhà ở khu dân cư, các công trình
công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
• Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở,
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân
xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái;
trồng cây xanh.
+ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
• Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
• Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
• Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng
dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
• Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
+ Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
• Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
• Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo
từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất
hạnh.
- Điều kiện 2:
+ Thời gian đăng ký xây dựng khu dân
cư văn hóa từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); 03 năm trở lên (công nhận lại).
+ Công nhận “Thôn văn hóa” được áp dụng
với những trường hợp khu dân cư có đăng ký thi đua với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã.
- Điều kiện 3: Tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Thôn văn hóa”
+ Đối với vùng đồng bằng, đô
thị:
• Thôn được công nhận danh hiệu “Thôn
văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên (Theo bảng điểm chuẩn tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 29/9/2012 của
UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh con thứ 3 trở
lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa bàn không vượt quá 6%, trừ
các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ học không cao hơn
mức bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa phương gây ra.
• Số trường hợp
vi phạm các quy định của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm
hành chính trở lên không vượt quá 5% tổng số dân trên địa
bàn.
• Đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
theo quy định.
+ Đối với vùng miền núi, hải đảo:
• Thôn được công nhận danh hiệu “Thôn
văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên (theo bảng điểm chuẩn tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND
ngày 29/9/2012 của UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh con thứ 3 trở
lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa bàn không vượt quá 25%, trừ
các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ học không vượt
quá 10% so với tỷ lệ bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa phương gây ra.
• Số trường hợp vi phạm các quy định
của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm hành chính trở lên không
vượt quá 10% tổng số dân trên địa bàn.
• Đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
theo quy định.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình
văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương;
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày
03/3/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định tiêu chí
và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của
UBND tỉnh Khánh Hòa.
3. Thủ tục công nhận
“Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
* Trình tự thực hiện:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận hoặc
Trưởng thôn (tổ dân phố và tương đương) nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư
văn hóa về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến
hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra); Sau khi có kết quả kiểm tra, phối hợp với
bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công
nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy
định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích xây dựng khu dân
cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của UBND cấp xã
+ Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm
+ Công văn đề nghị của UBND cấp xã
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: (Tổ dân phố và tương đương) đơn vị trực
tiếp dưới cấp xã.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
• Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát;
tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
• Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ
tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm
cao hơn mức bình quân chung;
• Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
+ Có đời
sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
• Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao
phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và
vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người
dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
• Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
• Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp
sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
* Không phát sinh người mắc tệ nạn xã
hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
• Có 80% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm liên tục trở lên;
• 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được
đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào
“khuyến học”, khuyến tài;
• Không có hành vi gây lây truyền dịch
bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh
dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
• Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình;
• Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
+ Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
• Không lấn chiếm lòng đường, hè phố;
không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm
mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
• Nhà ở khu dân cư và các công trình
công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến
trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
• Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở,
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước
thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu
chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác
thải.
+ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
• Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
• Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu
hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
• Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không
có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
• Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả.
+ Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng:
• Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
• Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo
từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất
hạnh.
- Điều kiện 2:
+ Thời gian đăng ký xây dựng khu dân
cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên
(công nhận lại).
+ Công nhận “Tổ dân phố văn hóa” được
áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
- Điều kiện 3: Tiêu chí và mức đạt
tiêu chí danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”
+ Đối với vùng đồng bằng, đô thị:
• Tổ dân phố được công nhận danh hiệu
“Tổ dân phố văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên (theo bảng điểm
chuẩn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết
định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 29/9/2012 của UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh con thứ 3 trở lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa
bàn không vượt quá 4%, trừ các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ học thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa phương gây ra.
• Số trường hợp vi phạm các quy định
của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm hành chính trở lên không
vượt quá 5% tổng số dân trên địa bàn.
• Không có nạn ăn xin, chèo kéo du
khách xảy ra tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng.
• Đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
theo quy định.
+ Đối với vùng miền núi, hải đảo:
• Tổ dân phố được công nhận danh hiệu
“Tổ dân phố văn hóa” khi có tổng số điểm đạt 90 điểm trở lên (Theo bảng điểm
chuẩn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày
29/9/2012 của UBND tỉnh)
• Số trường hợp sinh con thứ 3 trở
lên so với tổng số trẻ sinh ra trong năm trên địa bàn không vượt quá 23%, trừ
các trường hợp được pháp luật cho phép.
• Tỷ lệ học sinh bỏ học không cao hơn
mức bình quân chung của tỉnh.
• Không xảy ra án nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng trên địa bàn do người cư trú tại địa phương gây ra.
• Số trường hợp vi phạm các quy định
của pháp luật bị cơ quan chức năng xử lý ở mức vi phạm hành chính trở lên không
vượt quá 10% tổng số dân trên địa bàn.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” và tương đương.
- Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày
19/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
- Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày
03/3/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định tiêu chí
và mức đạt tiêu chí danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 19/9/2012 của
UBND tỉnh Khánh Hòa.
4. Thủ tục công nhận
lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
* Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị” nộp về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” (có văn bản kiểm tra)
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm theo
Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND phường,
thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy
định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích hai (02) năm xây
dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận
của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
phường, thị trấn;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Phường, thị trấn.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và quy định của địa phương; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh
• Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng được UBND huyện, thị xã, thành phố giao và theo
quy định của phường, thị trấn.
• 95% trở lên hộ gia đình trên địa
bàn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương; tích cực tham gia các phong trào
thi đua, hoạt động từ thiện, nhân đạo do địa phương và cấp trên tổ chức phát động.
• Hàng năm, Đảng bộ đạt danh hiệu
trong sạch, vững mạnh, không có chi bộ yếu kém; Mặt trận, chính quyền và các
đoàn thể chính trị xã hội hoạt động có hiệu quả, đạt các danh hiệu thi đua hàng
năm, không có tổ chức yếu kém.
• Phường, thị trấn không có cán bộ đảng
viên vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; cán bộ, công chức không uống rượu, bia
trong giờ làm việc; thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp, ứng xử; nhân dân
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ
của địa phương.
• 100% tổ dân phố có Ban vận động xây
dựng tổ dân phố văn hóa hoạt động hiệu quả; tổ dân phố có những hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh
phúc, tiến bộ; tích cực trong công tác hòa giải mâu thuẫn, bất hòa trong cộng đồng
dân cư, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật.
• Thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức các hoạt động để nhân dân giám sát
chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đấu tranh phòng, chống tham
nhũng và thực hiện các chính sách xã hội.
• Thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, “một cửa liên thông”. Cán bộ, công chức nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ
chức, cá nhân đến giao dịch công tác.
• Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý
nhà nước về quy hoạch và trật tự xây dựng; xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng
vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ.
• Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
+ Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
• Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định,
không có hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã,
thành phố; không còn nhà ở tạm, dột nát.
• Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố
công khai tại địa bàn.
• 100% công trình công cộng xây mới
(kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm
bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
• 90% trở lên các công trình công cộng
về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị được đầu tư xây dựng,
nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn quy định để phục vụ nhân dân.
• Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả
các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không có trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công và công trình công cộng
• 100% hộ gia đình có phương tiện
nghe nhìn; sử dụng điện, nước hiệu quả, an toàn, tiết kiệm; thực hiện tốt công
tác phòng, chống cháy, nổ.
+ Về
Văn hoá - xã hội
• Nâng cao chất lượng xây dựng Gia
đình văn hóa, Tổ dân phố văn hóa
- Có 85% trở lên số hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
- Có 80% trở lên số tổ dân phố được
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
- 100% tổ dân phố vận động nhân dân
thường xuyên tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và giữ gìn vệ
sinh môi trường.
- 60% trở lên hộ gia đình quan tâm đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà cửa, chỉnh trang phù hợp với kiên trúc đô thị.
- 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05
(năm) năm trở lên.
• Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao cơ sở
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm
bảo an toàn giao thông;
- Trung tâm Văn hóa - thể thao phường,
thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động
thường xuyên, hiệu quả;
- 85% tổ dân phố có điểm sinh hoạt
văn hóa, thể thao, hoạt động thường xuyên; có đông đảo tầng lớp nhân dân tham
gia; dành tối thiểu 30% (20% đối với vùng miền núi) thời gian sử dụng trong năm
để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em;
- Có các đội văn nghệ, thể thao quần
chúng từ phường, thị trấn đến các tổ dân phố. Duy trì thường
xuyên các hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc
bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh; tổ chức các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền
thống ở địa phương;
- Có tủ sách pháp luật đảm bảo các đầu
sách, thường xuyên được bổ sung, cập nhật các loại sách, báo, tài liệu tuyên
truyền các quy định pháp luật về một số lĩnh vực trọng điểm;
- Có các cụm thông tin cổ động hoặc bản
tin cộng đồng.
• Về giáo dục
- Có hệ thống trường học đảm bảo theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có ít nhất 50% số trường học trên địa bàn
được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
- Hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trở lên;
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được
đến trường, trừ trường hợp khuyết tật nặng không còn khả năng học; có biện pháp
giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khuyến khích học sinh giỏi..
- Có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục
trong đội ngũ giáo viên và học sinh không để xảy ra bạo lực học đường dưới mọi
hình thức. Tích cực tham gia xây dựng và phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài.
• Về Y tế - dân
số kế hoạch hóa gia đình
Đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (phường,
thị trấn) được quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y
tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020;
• Phường, thị trấn lành mạnh, không
có tệ nạn ma túy, mại dâm; đạt tiêu chí phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
theo Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
• Phường, thị trấn giữ gìn tốt an
ninh trật tự, an toàn xã hội; đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo
Quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
• 90% trở lên số hộ gia đình thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị
theo các quy định của Trung ương, địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng.
• Bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử dụng
nguồn nước hiệu quả; 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất
kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường
theo quy định của nhà nước; chất thải, nước thải, rác thải được thu gom, xử lý
đúng quy định.
• Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định Luật Giao thông đường bộ, các chuẩn mực đạo đức xã hội để
nâng cao ý thức, hành vi ứng xử của người dân khi tham gia giao thông; không lấn
chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông; không cơi nới, làm mái che, đặt
biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị.
• Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, đầu
tư nâng cấp hệ thống cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị đạt chuẩn theo
quy định; khuyến khích các hộ gia đình trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia
đình, trên địa bàn khu dân cư.
• Xây dựng mối quan hệ cộng đồng thân
thiện ở khu dân cư, cùng hợp tác, giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo và
làm giàu chính đáng.
• Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật;
không có cơ sở sản xuất, tàng trữ và lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc
hại, cấm lưu hành.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ hai (02) năm trở
lên.
- Điều kiện 3:
+ Phường, thị trấn được xét công nhận
phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Có đăng ký xây dựng “Phường, thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị”.
• Không để xảy ra trên địa bàn một
trong những trường hợp sau đây:
- Án nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng.
- Phát sinh tụ điểm mới về ma túy, mại
dâm nhưng chưa có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Cháy, nổ nghiêm trọng làm thiệt hại
tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản công dân.
- Mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa
hè gây mất trật tự an toàn giao thông và vi phạm trật tự mỹ quan đô thị kéo dài
nhưng chưa được xử lý triệt để.
+ Phường, thị trấn được công nhận
“Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” là phường, thị trấn có số điểm đạt
được như sau: (Bảng điểm chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh):
• Đối với phường, thị trấn khu vực đồng
bằng: Có tổng số điểm từ 90 điểm trở lên, đồng thời số điểm mỗi tiêu chí không
được thấp hơn 50% số điểm chuẩn quy định cho tiêu chí đó.
• Đối với thị trấn khu vực miền núi:
Có tổng số điểm từ 80 điểm trở lên, đồng thời số điểm mỗi tiêu chí không được
thấp hơn 50% số điểm chuẩn quy định cho tiêu chí đó.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị”.
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày
15/12/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí công nhận
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
5. Thủ tục công nhận
lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
* Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị công nhận lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” nộp về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có
văn bản kiểm tra).
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công
nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm theo Giấy công nhận lại;
trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND phường, thị trấn và
nêu rõ lý do chưa công nhận.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy
định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích năm (05) năm xây
dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận
của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
phường, thị trấn.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Phường, thị
trấn.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận
lại.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh
• Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng được UBND huyện, thị xã, thành phố giao và theo
quy định của phường, thị trấn.
• 95% trở lên hộ gia đình trên địa
bàn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương; tích cực tham gia các phong trào
thi đua, hoạt động từ thiện, nhân đạo do địa phương và cấp trên tổ chức phát động.
• Hàng năm, Đảng bộ đạt danh hiệu
trong sạch, vững mạnh, không có chi bộ yếu kém; Mặt trận, chính quyền và các
đoàn thể chính trị xã hội hoạt động có hiệu quả, đạt các danh hiệu thi đua hàng
năm, không có tổ chức yếu kém.
• Phường, thị trấn không có cán bộ đảng
viên vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; cán bộ, công chức không uống rượu, bia
trong giờ làm việc; thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp, ứng xử; nhân dân
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, thi đua lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ
của địa phương.
• 100% tổ dân phố có Ban vận động xây
dựng tổ dân phố văn hóa hoạt động hiệu quả; tổ dân phố có những hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh
phúc, tiến bộ; tích cực trong công tác hòa giải mâu thuẫn, bất hòa trong cộng đồng
dân cư, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật.
• Thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức các hoạt động để nhân dân giám sát
chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đấu tranh phòng, chống tham nhũng
và thực hiện các chính sách xã hội.
• Thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, “một cửa
liên thông”. Cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi
công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ chức, cá nhân đến giao dịch công
tác.
• Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý
nhà nước về quy hoạch và trật tự xây dựng; xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng
vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ.
• Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
+ Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
• Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định,
không có hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã,
thành phố; không còn nhà ở tạm, dột nát.
• Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
và quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bô
công khai tại địa bàn.
• 100% công trình công cộng xây mới
(kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm
bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
• 90% trở lên các công trình công cộng
về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị được đầu tư xây dựng,
nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn quy định để phục vụ nhân dân.
• Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả
các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không có trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất công và công trình công cộng
• 100% hộ gia đình có phương tiện
nghe nhìn; sử dụng điện, nước hiệu quả, an toàn, tiết kiệm; thực hiện tốt công
tác phòng, chống cháy, nổ.
+ Về
Văn hóa - xã hội
• Nâng cao chất lượng xây dựng Gia
đình văn hóa, Tổ dân phố văn hóa
- Có 85% trở lên số hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
- Có 80% trở lên số tổ dân phố được
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
- 100% tổ dân phố vận động nhân dân
thường xuyên tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và giữ gìn vệ
sinh môi trường.
- 60% trở lên hộ gia đình quan tâm đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà cửa, chỉnh trang phù hợp với kiến trúc đô thị.
- 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05
(năm) năm trở lên.
• Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao cơ sở
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm
bảo an toàn giao thông;
- Trung tâm Văn hóa - thể thao phường,
thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động
thường xuyên, hiệu quả;
- 85% tổ dân phố có điểm sinh hoạt
văn hóa, thể thao, hoạt động thường xuyên; có đông đảo tầng lớp nhân dân tham
gia; dành tối thiểu 30% (20% đối với vùng miền núi) thời
gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em;
- Có các đội văn nghệ, thể thao quần
chúng từ phường, thị trấn đến các tổ dân phố. Duy trì thường xuyên các hoạt động
văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; tổ chức các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
- Có tủ sách pháp luật đảm bảo các đầu
sách, thường xuyên được bổ sung, cập nhật các loại sách, báo, tài liệu tuyên
truyền các quy định pháp luật về một số lĩnh vực trọng điểm;
- Có các cụm thông tin cổ động hoặc bản
tin cộng đồng.
• Về giáo dục
- Có hệ thống trường học đảm bảo theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có ít nhất 50% số trường học trên địa bàn
được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
- Hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trở lên;
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được
đến trường, trừ trường hợp khuyết tật nặng không còn khả năng học; có biện pháp
giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khuyến khích học
sinh giỏi..
- Có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục
trong đội ngũ giáo viên và học sinh không để xảy ra bạo lực học đường dưới mọi
hình thức. Tích cực tham gia xây dựng và phát triển quỹ khuyến học, khuyến tài.
• Về Y tế - dân
số kế hoạch hóa gia đình
Đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (phường,
thị trấn) được quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y
tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020;
• Phường, thị trấn lành mạnh, không
có tệ nạn ma túy, mại dâm; đạt tiêu chí phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
theo Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
• Phường, thị trấn giữ gìn tốt an
ninh trật tự, an toàn xã hội; đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo
Quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
• 90% trở lên số hộ gia đình thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị
theo các quy định của Trung ương, địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng.
• Bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử dụng
nguồn nước hiệu quả; 100% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn phải đạt các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định của nhà nước; chất thải, nước thải, rác
thải được thu gom, xử lý đúng quy định.
• Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định Luật Giao thông đường bộ, các chuẩn mực đạo đức xã hội để
nâng cao ý thức, hành vi ứng xử của người dân khi tham gia giao thông; không lấn
chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông; không cơi
nới, làm mái che, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị.
• Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, đầu
tư nâng cấp hệ thống cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị đạt chuẩn theo
quy định; khuyến khích các hộ gia đình trồng hoa, cây xanh trong khuôn viên gia
đình, trên địa bàn khu dân cư.
• Xây dựng mối quan hệ cộng đồng thân
thiện ở khu dân cư, cùng hợp tác, giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo và
làm giàu chính đáng.
• Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật;
không có cơ sở sản xuất, tàng trữ và lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc
hại, cấm lưu hành.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ năm (05) năm trở lên.
- Điều kiện 3:
+ Phường, thị trấn được xét công nhận
phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Có đăng ký xây dựng “Phường, thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị”.
• Không để xảy ra trên địa bàn một
trong những trường hợp sau đây:
- Án nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng.
- Phát sinh tụ điểm mới về ma túy, mại
dâm nhưng chưa có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Cháy, nổ nghiêm trọng làm thiệt hại
tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản công dân.
- Mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa
hè gây mất trật tự an toàn giao thông và vi phạm trật tự mỹ quan đô thị kéo dài
nhưng chưa được xử lý triệt để.
+ Phường, thị trấn được công nhận
“Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” là phường, thị trấn có số điểm đạt
được như sau: (Bảng điểm chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh):
• Đối với phường, thị trấn khu vực đồng
bằng: Có tổng số điểm từ 90 điểm trở lên, đồng thời số điểm mỗi tiêu chí không
được thấp hơn 50% số điểm chuẩn quy định cho tiêu chí đó.
• Đối với thị trấn khu vực miền núi:
Có tổng số điểm từ 80 điểm trở lên, đồng thời số điểm mỗi tiêu chí không được
thấp hơn 50% số điểm chuẩn quy định cho tiêu chí đó.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị”.
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày
15/12/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy định tiêu chí và mức đạt tiêu chí công nhận
“Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.