ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2487/QĐ-UBND
|
Sơn
La , ngày 19 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành chi
tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 558/TTr-STP ngày 10 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Quy
chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại
Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở
Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
Sơn La và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp(B/c);
- Bộ Lao động TB và XH (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục con nuôi - Bộ Tư pháp (B/c);
- Như Điều 3;
- LĐVP (đ/c Q.Muôn, P.Bắc);
- Phòng VHXH( đ/c Nghĩa);
- Lưu: VT, NC, MHòa, 60b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội
dung, trách nhiệm phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Sơn La và cơ quan có liên quan khác trong việc giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt
Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
Tùy theo nội dung triển khai, hình thức phối hợp
liên ngành có thể được thực hiện bằng một trong các hình thức dưới đây:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp (ưu
tiên sử dụng hình thức trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, đơn vị nhằm
đẩy nhanh tiến độ công việc).
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập Biên bản phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; tìm người tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ
sở nuôi dưỡng; thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ
1. Sau khi nhận được thông báo của người
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi phải lập Biên bản phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi theo quy định hiện hành.
2. UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì UBND cấp xã liên hệ ngay với Trung tâm Bảo trợ
xã hội để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối
tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng,
hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ
đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND cấp xã nơi
trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào Trung tâm Bảo
trợ xã hội.
3. UBND cấp xã, nơi lập Biên bản phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình địa phương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ
của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc Trung tâm Bảo trợ xã hội có
trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng
ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc
lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Trung tâm Bảo trợ xã hội có trách nhiệm
lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào Trung tâm Bảo trợ
xã hội (có Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở Trung tâm Bảo trợ xã
hội cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe
bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng
là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư
số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, Trung
tâm Bảo trợ xã hội lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời
cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Trung tâm Bảo trợ xã hội gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông
báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, Trung
tâm Bảo trợ xã hội lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị
Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và
tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em ở địa phương theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi
có thể được thực hiện trên Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi hết
thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm
gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế
trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công
an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị
bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của
trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp
tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư
pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của
trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy
định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục
Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ
thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận
được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp phải có Công văn kèm
hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác minh.
Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ
sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm
con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Sau khi nhận được hồ sơ của người nước
ngoài nhận trẻ em làm con nuôi:
Sở Tư pháp gửi Công văn kèm theo phụ lục tóm tắt
hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm Bảo trợ
xã hội có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, cơ quan quản lý trực
tiếp Trung tâm Bảo trợ xã hội (nếu có) hoặc trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có thể xin ý kiến chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội đề nghị cho ý
kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành hoặc chuyên gia được hỏi ý kiến
có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan và cá nhân, thống nhất báo cáo kết
quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi và đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, UBND tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng
ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp UBND
tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của UBND tỉnh,
Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục
Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, UBND tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp
tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về
số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo
cho Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội (có trẻ được nhận làm con nuôi nước
ngoài) trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số
kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng,
chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các
cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng
văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất
và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác
phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề
phát sinh mới cần được sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định
của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua
bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em
bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác
theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư
pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp UBND tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội
trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã
hội và các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) đúng thành phần và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
thực hiện thông báo miễn phí việc tìm cha, mẹ đẻ cho trẻ bị bỏ rơi theo đề nghị
của UBND cấp xã hoặc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở địa phương.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác
và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho
việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.