ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2459/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM CHUYỂN GIAO MỘT SỐ NHIỆM VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG THỰC HIỆN QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 504/STTTT-BCVT ngày 05/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ hành chính công thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh; Giám đốc Bưu điện tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các PVP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM CHUYỂN GIAO MỘT SỐ NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG THỰC HIỆN
QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2459 /QĐ-UBND ngày 23/7/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần
thiết
Trong những năm qua, cùng với
tăng trưởng kinh tế, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hà Tĩnh
từng bước được cải thiện, năm 2017, đứng thứ 33/63 tỉnh thành, năm 2018 vượt
lên đứng thứ 23 của cả nước. Chỉ số về cải cách hành chính (CCHC) tiếp tục được
nâng cao, năm 2017 đứng thứ 17/63 tỉnh, thành, năm 2018 đứng thứ 13/63.
Để tiếp tục tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước nói chung và công tác CCHC nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC, qua đó cải thiện
được môi trường đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh
vai trò của bưu chính công ích và ứng dụng thực hiện các dịch vụ hành chính
công qua dịch vụ bưu chính công ích trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ hành chính công (HCC); cũng như để cụ thể
hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Nhiệm vụ số 38 tại Quyết
định số 53/QĐ-BCĐCCHC ngày 13/02/2018 của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ về việc
nghiên cứu xây dựng “Đề án triển khai thực hiện và cung ứng dịch vụ công qua
dịch vụ bưu chính công ích nhằm phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động
và tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp bưu chính công ích trong cung ứng dịch
vụ HCC, góp phần thúc đẩy sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính và tinh
giản biên chế”; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách Nhà nước 2019, trong đó có nhiệm vụ 167: xây dựng “Đề án thí điểm
thực hiện và cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu
chính công ích tại địa phương”.
Tỉnh Hà Tĩnh xây dựng và ban
hành Đề án thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ hành chính công thực hiện qua dịch
vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần minh bạch hóa, rút ngắn
thời gian và tạo điều kiện thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp và chính quyền
trong việc thực hiện các TTHC.
2. Căn cứ
xây dựng Đề án
- Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ ban hành Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC;
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
- Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Quyết định số 53/QĐ-BCĐCCHC
ngày 13/02/2018 của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
hành động năm 2018 của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày
08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
- Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
- Kế hoạch số 431/KH-UBND ngày
28/12/2018 của UBND tỉnh về công tác CCHC tỉnh Hà Tĩnh năm 2019.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục
đích
- Giúp cho các cơ quan hành
chính nhà nước tinh giản biên chế, giảm tải công việc, giảm chi phí đầu tư cơ sở
vật chất và khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, các dịch vụ bưu chính
công cộng do Nhà nước đầu tư thông qua việc có nhiều dịch vụ công được thực hiện
qua BCCI.
- Góp phần đẩy mạnh cải cách
TTHC chung của tỉnh, đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ hành chính công, mang lại
lợi ích và tạo thuận lợi nhiều hơn nữa cho người dân, tổ chức trong quá trình
thực hiện các TTHC.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo chất lượng phục vụ của
Bưu điện đối với một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công được cơ quan hành
chính nhà nước chuyển giao; đồng thời có sự giám sát, theo dõi thường xuyên từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của việc chuyển giao.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan hành chính nhà nước và Bưu điện trong việc thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan, đảm bảo công tác giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận
tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch; bảo
đảm chất lượng dịch vụ, an toàn, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí khi
thực hiện TTHC.
- Việc chuyển giao một số nhiệm
vụ dịch vụ HCC qua dịch vụ BCCI được thực hiện theo lộ trình phù hợp, đảm bảo
tính khả thi, hiệu quả, đúng với các quy định của pháp luật và năng lực của Bưu
điện hiện hành.
3. Đối tượng
và phạm vi của Đề án
3.1. Đối tượng
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã có thủ tục hành chính đang tiếp nhận và trả kết quả
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện,
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã và hệ thống Bưu điện.
- Công chức làm nhiệm vụ tại Bộ
phận Một cửa các cấp.
- Nhân viên Bưu điện được giao
làm nhiệm vụ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi
Đề án thí điểm áp dụng chuyển
giao thực hiện một số nhiệm vụ dịch vụ HCC qua dịch vụ BCCI trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh. Trước mắt, ủy quyền nhiệm vụ cho Bưu điện thực hiện tham gia hỗ trợ việc
trực, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết một số TTHC cho tổ chức, cá
nhân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (Bộ phận Một cửa) của các cấp, cụ thể:
a) Ở cấp tỉnh: Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh. b) Ở cấp huyện: Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
c) Ở cấp xã: Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
III. HIỆN TRẠNG
VIỆC TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH
1. Khái
quát về tổ chức Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh
Thực hiện các quy định về cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thời gian qua Bộ phận Một cửa
các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cơ bản được tổ chức như sau:
a) Cấp tỉnh:
- Đã thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2017 đến nay.
Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh. Trụ sở được bố trí tại địa chỉ: Số 02A Nguyễn Chí Thanh, thành phố Hà
Tĩnh.
- Hiện tại, nhân sự tại Trung
tâm Phục vụ HCC bao gồm: Nhân sự quản lý, phục vụ và nhân sự thực hiện tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC (31 người). Tổng nhân sự toàn Trung tâm khoảng
36 người phục vụ cho cá nhân, tổ chức với sự tham gia của 20 đơn vị, lượng hồ
sơ giải quyết bình quân mỗi tháng trên 3.400 hồ sơ và tập trung ở một số ngành
như: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Kế hoạch và
Đầu tư...
- Quy trình giải quyết TTHC:
Khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu
giải quyết TTHC, cán bộ, công chức, viên chức được giao tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh thực hiện hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, thu phí, lệ phí
(nếu có) và cấp giấy hẹn cho người nộp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định,
cán bộ, công chức, viên chức chuyển hồ sơ cho phòng ban chuyên môn của Sở,
ngành thẩm định trình Lãnh đạo có thẩm quyền ký phê duyệt. Khi có kết quả giải
quyết TTHC, các phòng ban chuyên môn chuyển lại cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả tại Trung tâm để trả cho tổ chức, cá nhân.
b) Cấp huyện:
- Đến nay, 100% UBND cấp huyện
đã thành lập Trung tâm Hành chính công. Trụ sở đều nằm trong hoặc ngay gần
khuôn viên UBND cấp huyện.
- Trung tâm Hành chính công cấp
huyện là đầu mối tập trung để tiếp nhận hơn 300 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp huyện, các phòng chuyên môn và một số TTHC thuộc thẩm quyền của
các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn (Công an, Thuế, Bảo hiểm xã
hội, Điện lực). Nhân sự tại đây gồm các công chức, viên chức thuộc biên chế của
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và các phòng chuyên môn, có từ 08 đến 28 người
(kể cả cơ quan ngành dọc); số lượng hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết bình quân
mỗi tháng hơn 2.800 hồ sơ/đơn vị cấp huyện.
- Quy trình giải quyết TTHC:
Khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu
giải quyết TTHC, cán bộ, công chức, viên chức hồ sơ tại Trung tâm HCC cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, thu phí, lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn cho người nộp.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức chuyển hồ
sơ cho bộ phận chuyên môn tại các Phòng, Trung tâm để thẩm định. Cán bộ các
Phòng, Trung tâm sau khi thẩm định sẽ trực tiếp ký hoặc trình Lãnh đạo cấp huyện
ký phê duyệt. Sau khi có kết quả giải quyết TTHC sẽ được chuyển cho Trung tâm
Hành chính công để trả cho tổ chức, cá nhân đã yêu cầu. Trường hợp TTHC liên
thông thì hồ sơ sẽ được chuyển tiếp cho cấp có thẩm quyền liên quan để giải quyết.
c) Cấp xã:
- 262/262 UBND cấp xã đã thành
lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã. Địa điểm làm việc của Bộ
phận Một cửa cấp xã đều nằm trong khuôn viên trụ sở UBND cấp xã. Tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp xã đã triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã với hơn 130 TTHC.
- Số lượng nhân sự hiện đang bố
trí tại quầy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã từ 03 đến 05 người tùy theo
địa bàn hành chính từng xã. Số công chức được biên chế này được bố trí từ số
biên chế công chức cấp xã.
- Mỗi lĩnh vực, số lượng hồ sơ
giải quyết TTHC phát sinh bình quân hằng tháng tại mỗi xã khoảng 200 hồ sơ; trong
đó lượng hồ sơ sao y, chứng thực lĩnh vực Hộ tịch - Tư pháp chiếm từ 70 đến
80%.
- Quy trình giải quyết TTHC:
Khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu
giải quyết TTHC, cán bộ tại Bộ phận Một cửa cấp xã hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ,
thu phí, lệ phí (nếu có), tiếp nhận, trực tiếp thẩm định hồ sơ và trình Lãnh đạo
UBND cấp xã ký kết quả sau đó tới văn thư đóng dấu và trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân. Trường hợp TTHC liên thông thì hồ sơ sẽ được chuyển tiếp lên cấp trên
để giải quyết.
2. Thuận
lợi, khó khăn
a) Thuận lợi:
- Các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh đã tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định.
- Việc giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện đúng quy trình, tỷ lệ hồ sơ trả
trước và đúng hẹn cao.
- Hầu hết các cơ quan, đơn vị
đã bố trí đủ số lượng nhân sự cần thiết tại bộ phận “Một cửa” theo từng lĩnh vực
để phục vụ yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
- Quy trình thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông từ khâu tiếp nhận đến khâu giải quyết hồ sơ và trả kết
quả được thực hiện chặt chẽ thông qua phần mềm một cửa điện tử và phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ.
- Hầu hết các địa phương đã
quan tâm đầu tư xây dựng trụ sở, bố trí các trang thiết bị hiện đại, khang
trang, đồng thời triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết.
b) Hạn chế, khó khăn:
- Ở cấp tỉnh, cấp huyện trong
điều kiện các cơ quan, đơn vị đang thực hiện tinh giản biên chế, việc bố trí số
lượng công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa theo từng lĩnh vực để đáp ứng
yêu cầu của các quy định mới về cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã tạo áp lực
không nhỏ cho một số cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện, giải quyết TTHC cho
người dân, tổ chức. Mặt khác một số lĩnh vực, TTHC lại phát sinh quá ít hồ sơ
gây lãng phí nguồn nhân lực trực tiếp nhận và CSVC đảm bảo (chi tiết theo phụ
lục 01; phụ lục 02).
- Ở cấp xã, ngoài khó khăn
chung về con người thì cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị phục vụ cho việc
giải quyết TTHC đang là trở ngại, thách thức lớn nhất của các địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và
giải quyết qua các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn rất thấp, tỷ
lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích chưa đảm bảo
theo yêu cầu, dẫn đến điểm chỉ số CCHC của tỉnh (Par index) bị giảm.
3. Nguyên
nhân của những hạn chế, khó khăn
- Theo quy định hiện hành, mỗi
Sở, Ban, ngành của tỉnh, mỗi lĩnh vực tại cấp huyện, xã đều phải có cán bộ,
công chức chuyên môn phụ trách việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong khi
đó, một số Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã một số lĩnh vực
phát sinh ít hồ sơ TTHC, hoặc một số lĩnh vực có phát sinh hồ sơ nhưng hồ sơ
không quá phức tạp vẫn phải bố trí số lượng nhân sự theo yêu cầu, nên dẫn đến
tình trạng lãng phí biên chế lẫn chi phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chưa triển khai được giải
pháp hiệu quả, khả thi để thông tin, tuyên truyền nhằm giúp tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp sử dụng được các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cũng như thực
hiện tiếp nhận và trả hồ sơ giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI.
IV. TÌNH
HÌNH THAM GIA THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỊCH VỤ CÔNG QUA MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
1. Các
nhiệm vụ, dịch vụ công đã thực hiện trong thời gian qua
- Trước khi có Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg, Bưu điện tỉnh đã tham gia vào quá trình giải quyết TTHC dưới
hình thức chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Tuy nhiên, việc tham gia
này mới ở mức chuyển phát giữa người dân và cơ quan hành chính, chưa có sự kiểm
tra, hướng dẫn của nhân viên Bưu điện cho tổ chức, cá nhân để bảo đảm hồ sơ được
đầy đủ nội dung, hình thức theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích và Quyết định số
1174/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục TTHC được tiếp
nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, căn cứ Quyết định này, với
vai trò là doanh nghiệp nhà nước được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích, Bưu điện tỉnh đã ký kết Thỏa thuận phối hợp với các sở, ngành, địa phương;
đã thành lập Bưu cục Hành chính công tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
đã phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn cho nhân viên Bưu điện và tổ chức triển
khai cung cấp dịch vụ cho người dân, tổ chức tại các điểm phục vụ trên toàn tỉnh.
- Đối với dịch vụ tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả (hồ sơ 2 chiều): Đã phát sinh nhiều giao dịch tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả đối với các TTHC, trong đó phát sinh số lượng nhiều là các dịch
vụ: Tiếp nhận Hồ sơ Bảo hiểm Xã hội (giải quyết chế độ thai sản, ốm đau, thất
nghiệp).
- Đối với dịch vụ trả kết quả:
Bưu điện tỉnh đã bố trí quầy giao dịch tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh và một số
Trung tâm HHC cấp huyện. Các thủ tục điển hình như: Chuyển trả Chứng minh nhân
dân, chuyển phát Giấy đăng ký xe, Hộ chiếu, hồ sơ Bảo hiểm, hồ sơ lĩnh vực Giao
thông vận tải, Tư pháp, cụ thể:
+ Năm 2017, hơn 148.817 lượt hồ
sơ (14.382 hồ sơ tiếp nhận, 134.435 hồ sơ trả kết quả) giao dịch nộp hồ sơ, trả
kết quả giải quyết THHC được thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Năm 2018, hơn 156.218 lượt hồ
sơ (tăng 7.401 lượt hồ sơ so cùng kỳ năm 2017), trong đó, 16.269 hồ sơ tiếp nhận
và 139.949 hồ sơ trả kết quả. Riêng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
13.416 hồ sơ TTHC trả kết quả Bưu chính công ích, đạt 16 % tổng số hồ sơ trả kết
quả TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Ngoài ra Bưu điện còn thực hiện
một số nhiệm vụ như: Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH; chi trả bảo trợ xã hội;
thu BHXH, BHYT tự nguyện; thu tiền phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ vi phạm
giao thông; điều tra thống kê, tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham
gia BHYT,... Trong quá trình cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ luôn được bảo
đảm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định; độ
an toàn đạt tỷ lệ 100%, thời gian hành trình theo đúng quy định, chưa để xảy ra
các vụ việc khiếu nại của tổ chức, cá nhân.
2. Năng lực
của Bưu điện tỉnh
a) Nguồn nhân lực:
Với 298 lao động dài hạn, trong
đó số lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên 143 người chiếm 48% và 438
lao động phát xã, Bưu điện Văn hóa xã và lao động khác.
b) Mạng lưới và cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống điểm phục vụ bưu
chính gồm: 283 điểm phục vụ, trong đó 01 bưu cục cấp 01; 12 bưu cục cấp 02; 38
bưu cục cấp 03; 232 điểm Bưu điện Văn hóa xã, trong đó 100% điểm đã ứng dụng
CNTT, kết nối online. Bán kính phục vụ bình quân đạt 2,36 km/điểm. Tất cả các
điểm giao dịch của Bưu điện đều đặt tại nơi trung tâm các huyện, thị xã, thành
phố, xã, phường, thị trấn, được trang bị đầy đủ két sắt, tủ sắt, máy tính kết nối
Internet nên thuận tiện về giao thông cho người dân đến giao dịch cũng như đảm
bảo cho tổ chức, cá nhân tiếp cận sử dụng dịch vụ.
- Mạng lưới vận chuyển: Hiện
nay Bưu điện tỉnh có 19 xe ô tô vận chuyển các loại. Việc thu gom hồ sơ từ các
điểm về Bưu điện Trung tâm các huyện, thị và thành phố được thực hiện bằng
phương tiện vận chuyển ô tô hoặc xe máy tuỳ thuộc vào khoảng cách.
- Hệ thống công nghệ thông tin:
Hiện nay, hệ thống Bưu điện tỉnh đang có hệ thống xử lý các giao dịch thu hộ tại
quầy và tại địa chỉ khách hàng là hệ thống PayPost, Sim Bông Sen (mobile
payment).
- Đối với hệ thống bưu chính
chuyển phát: Quy trình nghiệp vụ được hỗ trợ bởi hệ thống máy móc thiết bị hiện
đại và ứng dụng CNTT tiên tiến: Hệ thống tra cứu bưu gửi online, tra cước
online, Hệ thống in bưu gửi gắn mã tự động, đọc mã vạch…
- Đối với dịch vụ tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC: Đã xây dựng hệ thống cho phép tra cứu tất cả
các TTHC trên cả nước, tiếp nhận, cập nhật thông tin và quản lý đối với tất cả
các hồ sơ TTHC nộp và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Trong tháng 7/2018, được sự
cho phép của UBND tỉnh, Bưu điện tỉnh đã hoàn thành việc kết nối công nghệ
thông tin với trang dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến dễ dàng kết nối với dịch
vụ chuyển phát hồ sơ của Bưu điện.
3. Thuận
lợi, khó khăn của Bưu điện trong việc tham gia cung ứng dịch vụ công
a) Thuận lợi:
- Bưu điện tham gia triển khai
các nhiệm vụ, dịch vụ công là phù hợp với các chủ trương của Đảng và chính sách
của Nhà nước trong công cuộc CCHC và được các sở, ban, ngành, địa phương rất
quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện; được người dân đồng tình, ủng hộ và bước đầu
ghi nhận, đánh giá cao.
- Doanh nghiệp có hệ thống CNTT
hiện đại, các điểm giao dịch được nối mạng nên phù hợp và đáp ứng xu thế ứng dụng
CNTT trong việc cung cấp các dịch vụ HCC của các cơ quan hành chính các cấp.
- Khi triển khai Chính phủ điện
tử, ứng dụng CNTT trong việc cung cấp các dịch vụ HCC, để sử dụng dịch vụ công
trực tuyến đòi hỏi người dân phải có thiết bị kết nối mạng thông tin điện tử của
cơ quan hành chính, phải có kỹ năng sử dụng máy tính và thao tác trên mạng. Tuy
nhiên, đối với đa số người dân, đặc biệt tại các địa bàn nông thôn, việc tự thực
hiện sử dụng dịch vụ công trực tuyến là khá khó khăn. Với mạng lưới rộng khắp,
bao gồm các bưu cục, điểm Bưu điện văn hóa xã được kết nối mạng, doanh nghiệp sẽ
giúp cho người dân trên địa bàn sử dụng được dịch vụ và phát huy được hiệu quả
của Chính phủ điện tử. Khi có nhu cầu, người dân chỉ cần đến điểm phục vụ gần
nhất của doanh nghiệp và nhân viên ở đây sẽ căn cứ yêu cầu của người dân và các
quy định về TTHC tương ứng để đăng ký dịch vụ HCC trực tuyến cho người dân.
- Doanh nghiệp có nguồn
nhân lực lớn, có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ nên khi được
giao tham gia triển khai, thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ công và được tập huấn các
nghiệp vụ cơ bản, nhân viên tại các điểm phục vụ sẽ là người hỗ trợ đắc lực cho
các cơ quan hành chính trong việc giải quyết các công việc không đòi hỏi chuyên
môn sâu nhưng mất nhiều thời gian như tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thu tiền, chuyển
nộp tiền vào ngân sách nhà nước, trả kết quả cho người dân.
- Doanh nghiệp đã có kinh nghiệm
triển khai cung cấp các dịch vụ thu hộ, chi hộ trên phạm vi cả nước (trong đó
có các khoản thu ngân sách), có khả năng quản lý, kiểm soát các dòng tiền lớn
an toàn. Do đó, khi được giao tham gia thực hiện các nhiệm vụ công hoặc cung cấp
các dịch vụ công có liên quan đến thu, chi tiền Bưu điện sẽ thực hiện an toàn,
đảm bảo.
- Doanh nghiệp là đơn vị có khả
năng cung cấp dịch vụ tích hợp bao gồm cả chuyển, phát và thu tiền đến tận cấp
xã trên toàn quốc.
b. Khó khăn:
- Các chủ trương cho phép doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ công đã có trên cơ sở các Nghị quyết của Chính phủ,
nhưng việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan vẫn đang trong quá
trình thực hiện.
- Phạm vi triển khai đối với một
số dịch vụ còn hẹp nên chưa phát huy tối đa hiệu quả. Một số dịch vụ mới triển
khai thí điểm tại một số địa bàn nên việc truyền thông chưa được thực hiện một
cách rộng rãi, dẫn đến chưa nhiều người dân biết và sử dụng dịch vụ.
V. NỘI DUNG,
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN GIAO MỘT SỐ NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG THỰC HIỆN QUA DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH CÔNG ÍCH
1. Nội
dung thí điểm chuyển giao
a) Thực hiện việc chuyển giao vị
trí tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả UBND cấp xã đến trụ sở Bưu điện, khi có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất và trang thiết bị cần thiết; ưu tiên bố trí Bộ phận Một cửa tại trụ sở của
Bưu điện có vị trí giao thông thuận tiện, dễ nhận biết và thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp đến thực hiện TTHC.
b) Các TTHC được chuyển giao,
nhân viên Bưu điện thực hiện việc tham gia hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
khi tổ chức, cá nhân đến giao dịch với quy trình cụ thể như sau:
- Thực hiện việc hướng dẫn và
kiểm tra thành phần hồ sơ, số lượng TTHC, hỗ trợ việc thu phí, lệ phí (nếu có)
theo quy định.
- Cập nhật thông tin hồ sơ TTHC
vào phần mềm, ghi Phiếu hẹn và Trả kết quả TTHC cho tổ chức, cá nhân vào sổ
theo dõi theo quy định.
- Bàn giao hồ sơ TTHC tiếp nhận
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.
- Nhận kết quả từ cơ quan có thẩm
quyền giải quyết TTHC.
- Chuyển trả kết quả giải quyết
TTHC cho cá nhân, tổ chức.
- Báo cáo thống kê, theo dõi
tình trạng giải quyết TTHC.
- Thực hiện nhiệm vụ khác liên quan
đến hồ sơ TTHC, khi được lãnh đạo có thẩm quyền phân công.
2. Phương
án triển khai
a) Về công tác chuẩn bị:
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh có Kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân về vai trò, tác dụng của việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Bưu điện tỉnh chủ động phối hợp
với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên Bưu điện trong việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Các lĩnh vực, TTHC chuyển
giao cho Bưu điện thực hiện theo Đề án này được lựa chọn dựa trên tiêu chí từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp theo lộ trình phù hợp với năng lực của nhân
viên Bưu điện.
b) Về bố trí mặt bằng, trụ sở để
thực hiện Đề án:
Dự kiến bố trí mặt bằng, trụ sở
Bộ phận Một cửa các cấp được thực hiện như sau:
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Theo hiện trạng.
- Trung tâm Hành chính công cấp
huyện: Theo hiện trạng các trung tâm đã được xây dựng.
Riêng tại huyện Lộc Hà và huyện
Kỳ Anh xem xét thực hiện thí điểm việc xây dựng Trung tâm Hành chính công tại
trụ sở Bưu điện huyện, do Bưu điện tỉnh đầu tư xây dựng. Chuyển toàn bộ trang
thiết bị, con người từ Trung tâm HCC hiện nay về Trung tâm Hành chính công mới
đảm bảo thuận tiện cho người dân hơn.
- Bộ phận Một cửa cấp xã: Đối với
các đơn vị đã có Bộ phận Một cửa riêng, đủ tiêu chuẩn về diện tích, trang thiết
bị tiếp tục thực hiện theo quy định; đối với các đơn vị đã có Bộ phận Một cửa,
tuy nhiên chưa đảm bảo yêu cầu đề ra sẽ cải tạo nâng cấp các điểm Bưu điện -
Văn hóa xã theo mô hình kết hợp Bưu điện với Bộ phận Một cửa cấp xã.
c) Về bố trí nhân lực:
Bố trí tối đa số lượng nhân
viên Bưu điện có thể hỗ trợ tại Bộ phận Một cửa các cấp, phù hợp với năng lực
tiếp nhận chuyển giao để trên cơ sở đó thay thế dần cho các công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC, cụ thể:
- Tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh:
+ Bộ phận quản lý, điều hành: Sử
dụng theo hiện trạng.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả thuộc biên chế các Sở, Ban, ngành của tỉnh được cử đến làm việc tại
Trung tâm phục vụ HCC tỉnh theo quy định.
+ Giám đốc Bưu điện tỉnh có
trách nhiệm làm việc với lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, bố trí nhân viên để đảm bảo thực hiện hỗ trợ
việc trực, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm cho tổ
chức, cá nhân.
+ Lãnh đạo Trung tâm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát các TTHC có thành phần hồ sơ đơn giản, số
lượng hồ sơ ít, yêu cầu và điều kiện pháp lý đơn giản để Bưu điện có thể tiếp
nhận được; đến khi nào có đủ điều kiện thì thực hiện chuyển giao việc tiếp nhận
và trả kết quả thay cho công chức thuộc biên chế của các Sở, Ban, ngành được cử
đến làm việc tại Trung tâm.
- Tại Bộ phận Một cửa cấp huyện:
+ Bộ phận quản lý, điều hành: Sử
dụng theo hiện trạng.
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả thuộc biên chế các phòng chuyên môn và Trung tâm thuộc UBND cấp huyện
được cử đến làm việc theo quy định.
+ Giám đốc Bưu điện tỉnh có
trách nhiệm làm việc với lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, bố trí nhân
viên để đảm bảo thực hiện hỗ trợ việc trực, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết TTHC tại Trung tâm cho tổ chức, cá nhân.
+ Lãnh đạo Văn phòng HĐND và
UBND phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát các TTHC có thành phần
hồ sơ đơn giản, số lượng hồ sơ ít, yêu cầu và điều kiện pháp lý đơn giản để Bưu
điện có thể tiếp nhận được; đến khi nào có đủ điều kiện thì thực hiện chuyển
giao việc trực, tiếp nhận và trả kết quả thay cho công chức, viên chức thuộc
biên chế của các Phòng, Trung tâm được cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính
công cấp huyện.
- Tại Bộ phận Một cửa cấp xã:
+ Triển khai thực hiện thí điểm
đưa một số Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết TTHC chưa đủ tiêu chuẩn
về diện tích, trang thiết bị sang điểm Bưu điện - Văn hóa xã có vị trí gần với
Trụ sở UBND cấp xã.
+ Giám đốc Bưu điện tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Bưu điện huyện có các xã thí điểm phối hợp chặt chẽ
với lãnh đạo UBND các xã cùng tham gia điều hành các hoạt động tiếp nhận và trả
kết quả TTHC theo quy định.
+ Lãnh đạo cấp xã căn cứ tình
thực tiễn của địa phương, thực hiện việc chuyển công chức làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND các xã nêu trên sang điểm Bưu điện - Văn hóa
xã để phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ trực, tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC tại điểm Bưu điện
- Văn hóa xã và thực hiện rà
soát các TTHC có thành phần hồ sơ đơn giản, số lượng hồ sơ ít, yêu cầu và điều
kiện pháp lý đơn giản để thực hiện.
+ Nhân viên Bưu điện thực hiện
hỗ trợ việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC; đến khi nào có đủ
điều kiện việc tiếp nhận và trả kết quả được chuyển giao cho nhân viên Bưu điện,
cán bộ công chức viên chức thuộc biên chế của UBND các xã được rút về thực hiện
công việc chuyên môn.
d) Về quy trình thực hiện TTHC:
- Quy trình thực hiện TTHC của
các cơ quan hành chính nhà nước theo Đề án phải tuân thủ theo các quy định tại
các Điều: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC và Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận Một cửa do UBND các cấp
ban hành và các quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Hệ thống cơ quan Bưu điện
tham gia, hỗ trợ tích cực vào việc thực hiện các TTHC liên thông giữa các Bộ,
ngành, Trung ương; các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa các cấp.
e) Về việc quản lý, giám sát
nhân viên Bưu điện thực hiện các nhiệm vụ được chuyển giao:
- Nhân viên Bưu điện thực hiện
các nhiệm vụ được chuyển giao theo Đề án này chịu sự quản lý, giám sát của các
chủ thể sau đây:
+ Bộ phận quản lý, điều hành của
Trung tâm Phục vụ HCC Tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện và cán bộ quản lý, điều
hành của Bộ phận một cửa cấp xã.
+ Lãnh đạo Bưu điện Tỉnh cử bộ
phận phối hợp quản lý, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của nhân viên Bưu
điện.
f) Về trang thiết bị, phương tiện
làm việc khi chuyển giao:
- Tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh,
Trung tâm HCC cấp huyện: Trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin: Sử dụng
theo hiện trạng.
+ Công chức, viên chức tại Bộ
phận Một cửa sử dụng theo hiện trạng, Bưu điện sẽ đầu tư trang bị theo lộ trình
chuyển giao.
+ Nhân viên Bưu điện hỗ trợ tiếp
nhận TTHC: Bưu điện tự trang bị.
- Đối với Bộ phận Một cửa cấp
xã:
+ Công chức, viên chức tại Bộ
phận Một cửa sử dụng theo hiện trạng.
+ Trang thiết bị, hạ tầng công
nghệ thông tin: Sử dụng theo hiện trạng.
+ Khi đủ điều kiện chuyển giao
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các TTHC sang nhân viên Bưu điện,
cán bộ Công chức được rút về thì Bưu điện tỉnh sẽ đầu tư thay thế các trang thiết
bị đảm bảo đủ điều kiện triển khai việc thực hiện tiếp nhận trả kết quả tại điểm
Bưu điện - Văn hóa xã theo quy định.
- Trong quá trình vận hành, việc
sửa chữa, thay mới các thiết bị, phương tiện sẽ do Bưu điện đầu tư có sự hỗ trợ
của ngân sách nhà nước (khi có điều kiện).
g) Chi phí đầu tư và vận hành:
- Để tạo điều kiện tốt nhất cho
việc tổ chức triển khai Đề án, trong quá trình thử nghiệm, tùy vào điều kiện cụ
thể sẽ xem xét hỗ trợ một phần ngân sách nhà nước về chi phí đầu tư và vận hành
cho Bưu điện tỉnh ở một số nội dung cần thiết.
- Việc hỗ trợ được thực hiện
trên nguyên tắc chia sẻ chi phí giữa tỉnh Hà Tĩnh với Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam. Kết thúc giai đoạn thử nghiệm, sẽ có đánh giá về hiệu quả và cách tính các
chi phí liên quan cho phù hợp, đảm bảo thực thi thí điểm Đề án đạt hiệu quả tốt
nhất.
- Về đầu tư cơ sở vật chất
+ Ở cấp tỉnh, cấp huyện: Sử dụng
cơ sở, vật chất, trang thiết bị hiện có của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
Riêng huyện Lộc Hà và huyện Kỳ
Anh, sẽ xem xét tổ chức thí điểm việc Bưu điện tỉnh đầu tư xây dựng trụ sở
Trung tâm Hành chính công.
+ Ở cấp xã: Bưu điện tỉnh đầu
tư, nâng cấp các điểm Bưu điện văn hóa xã thực hiện thí điểm có sự hỗ trợ của
Nhà nước theo Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động điểm Bưu điện Văn hóa xã gắn với
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020. Về trang, thiết bị phục vụ giao dịch
“một cửa” khi chuyển giao, Bưu điện tỉnh sẽ đầu tư để thực hiện nhiệm vụ.
h) Về cơ chế trả lương và các
khoản khác:
- Cơ quan, đơn vị quản lý, điều
động công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện chi trả lương và
các khoản khác theo quy định hiện hành.
- Lương và các khoản phụ cấp
khác cho nhân viên Bưu điện thay thế cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
trực, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp
do Bưu điện chi trả.
- Ngân sách các cấp hỗ trợ thực
hiện Đề án thí điểm. Định mức, nội dung hỗ trợ cụ thể trong thời gian thí điểm
giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định
3. Lộ
trình triển khai thực hiện thí điểm Đề án
Lộ trình chuyển giao theo Đề
án, dự kiến được thực hiện như sau:
Thời gian
|
Nội dung công việc
|
Đến 25/7/2019
|
Trình phê duyệt Đề án
|
Đến 20/8/2019
|
Trình ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án và chuẩn bị các điều kiện thực hiện thí điểm trên địa bàn
|
Từ 01/10/2019
|
- Triển khai trên các địa
bàn:
+ Cấp tỉnh (Trung tâm Phục vụ
hành chính công của Tỉnh): tại các Sở có số lượng hồ sơ phát sinh ít;
+ Cấp huyện: Tại 02 Bộ phận Một
cửa thuộc UBND huyện huyện Lộc Hà và huyện Kỳ Anh;
+ Cấp xã: Tại 8 điểm đang thực
hiện mô hình kết hợp Bưu điện với Bộ phận Một cửa cấp xã: Tượng Sơn, Thạch
Văn, Thạch Thắng, Thạch Kênh, Mỹ Lộc, Xuân Lộc, Mai Phụ, Phù Lưu.
|
Tháng 04/2020
|
Tổ chức sơ kết đánh giá thực
hiện thí điểm Đề án
|
Tháng 05/2020
|
Triển khai nhân rộng các TTHC
đơn giản tại các đơn vị cấp tỉnh; cấp huyện và các xã còn lại.
|
Tháng 12/2020
|
Tổ chức sơ kết đánh giá
|
Tháng 01/2021
|
Triển khai nhân rộng trên địa
bàn tỉnh
|
VI. ĐÁNH GIÁ
VỀ TÍNH KHẢ THI, HIỆU QUẢ VÀ LỢI ÍCH MANG LẠI CỦA ĐỀ ÁN
Việc triển khai thực hiện Đề án
thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công qua dịch vụ bưu
chính công ích trên địa bàn tỉnh sẽ mang lại các lợi ích thiết thực cho tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh CCHC, xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, hiện đại, thể hiện ở một số nội dung như sau:
1. Về
tính khả thi
Việc triển khai Đề án có tính
khả thi cao bởi các lý do sau:
- Việc triển khai các nội dung của
Đề án phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Doanh nghiệp thực hiện là
doanh nghiệp nhà nước được chỉ định thực hiện duy trì quản lý mạng lưới bưu
chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, có năng lực và kinh nghiệm
trong việc triển khai cung cấp các dịch vụ công, đã đạt kết quả tốt trong việc
triển khai các dịch vụ công này.
+ Năng lực: Nguồn nhân lực dồi
dào, với trên 736 lao động; Mạng lưới và cơ sở hạ tầng rộng khắp trên toàn tỉnh,
với gần 278 điểm phục vụ bưu chính, bán kính phục vụ bình quân đạt 2,36 km/điểm
và đều nằm ở các vị trí trung tâm các xã nên rất thuận lợi cho người dân trong
việc tiếp cận sử dụng dịch vụ.
+ Ứng dụng CNTT hiện đại: Gần
283 điểm phục vụ ứng dụng CNTT, kết nối xử lý giao dịch trực tuyến; quy trình
nghiệp vụ được hỗ trợ bởi ứng dụng CNTT ...
+ Kinh nghiệm trong việc cung ứng
dịch vụ công: Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC, thu chi công
(BHXH).
- Việc triển khai các nội dung
trong Đề án thực chất là tham gia sâu, rộng hơn vào các dịch vụ công mà doanh
nghiệp đang triển khai.
2. Về
tính hiệu quả
Việc tham gia triển khai các
nhiệm vụ công và cung cấp dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ
bưu chính công ích trong thời gian qua đã được thực hiện một cách an toàn, bảo
đảm chất lượng dịch vụ, góp phần giảm tải cho các cơ quan hành chính, tạo thuận
lợi, tiết kiệm chi phí cho người dân, được các cơ quan hữu quan và người dân
ghi nhận, đánh giá cao, cụ thể:
a) Đối với Nhà nước
- Việc triển khai Đề án sẽ góp
phần hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong CCHC;
góp phần thực hiện được mục tiêu triển khai chính phủ điện tử, chính quyền điện
tử và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Giúp cho các cơ quan hành
chính các cấp giảm tải được công việc để tập trung cho chuyên môn, thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước được tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
bộ máy hành chính các cấp; giúp có điều kiện để kiện toàn lại bộ máy, bố trí sắp
xếp lao động để tinh giảm biên chế.
- Góp phần cùng các cơ quan quản
lý nhà nước đẩy nhanh cải cách các TTHC, đem lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời
gian, chi phí cho người dân, tổ chức và các cơ quan hành chính; thực hiện vai
trò là cánh tay nối dài của các cơ quan hành chính để phục vụ những dịch vụ
công tốt nhất, thuận tiện nhất, giảm thiểu tiêu cực, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
- Giảm chi phí liên quan đến hoạt
động tại các bộ phận một cửa về nhân lực và vật lực; hạn chế phiền hà cho người
dân khi làm thủ tục; giảm bớt áp lực đối với các bộ phận nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC, tạo điều kiện để cán bộ công chức có thêm thời gian vào công việc
chuyên môn, nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, phục vụ người dân ngày càng tốt
hơn, giúp lành mạnh hoá các TTHC.
b) Đối với người dân
- Tiết kiệm thời gian, chi phí
cho người dân.
- Được phục vụ thuận tiện, thoải
mái hơn khi giải quyết TTHC và sử dụng các dịch vụ công khác.
- Giảm thiểu số lượt người dân
tham gia giao thông, tránh gây ùn tắc giao thông, tiết kiệm chi phí cho người
dân và xã hội.
c) Đối với doanh nghiệp được chỉ
định
- Việc triển khai các nội dung
của Đề án sẽ giúp cho thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, khai thác hiệu quả
mạng bưu chính công cộng do Nhà nước đầu tư, tạo công ăn việc làm và bảo đảm đời
sống cho người lao động.
- Khai thác tối đa và nâng cao
hiệu quả hạ tầng mạng lưới bưu chính công cộng rộng khắp toàn tỉnh, kết hợp việc
cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công tới người dân, phát
huy được hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng do Nhà nước đầu tư.
- Khẳng định uy tín và vai trò
của doanh nghiệp được chỉ định đối với cộng đồng.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai đề án theo lộ
trình đề ra; kiểm tra, giám sát việc thực Đề án và Kế hoạch triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bưu điện
tỉnh, cơ quan và địa phương liên quan chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công
tác thông tin, tuyên truyền Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích và những nội dung liên quan đến Đề án.
- Chủ trì tổ chức công tác
tuyên truyền đề án; đào tạo, tập huấn cho đội ngũ nhân viên Bưu điện triển khai
Đề án; phối hợp với Bưu điện tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết
đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện thí điểm Đề án và có giải pháp đề xuất,
báo cáo UBND tỉnh triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.
2. Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
- Tạo tài khoản trên phần mềm một
cửa điện tử và tập huấn cho nhân viên Bưu điện sử dụng phần mềm để thực hiện
các nhiệm vụ được chuyển giao theo Đề án; hỗ trợ, tạo điều kiện để Bưu điện phối
hợp thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong việc đề xuất các TTHC
có thành phần hồ sơ đơn giản, số lượng TTHC phát sinh ít, yêu cầu và điều kiện
về TTHC không phức tạp, thí điểm chuyển giao cho nhân viên Bưu điện thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp theo lộ
trình.
- Thực hiện nghiêm việc kiểm
tra giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa của các cấp theo quy định tại Thông tư
số 02/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát TTHC.
3. Sở Nội
vụ
Giúp UBND tỉnh theo dõi các tác
động của Đề án đối với chủ trương tinh giản biên chế, tinh gọn tổ chức bộ máy,
xã hội hoá dịch vụ hành chính công và CCHC tại các ngành, các cấp, kịp thời tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung, nhiệm vụ có liên quan.
4. Sở Tài
chính
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
xem xét hỗ trợ bố trí một phần kinh phí (khi có điều kiện) để thực hiện Đề án;
Kế hoạch thực hiện đề án phải bảo đảm hài hòa lợi ích về tài chính, ngân sách
giữa cơ quan hành chính nhà nước và Bưu điện tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
- Là cơ quan, đơn vị trực tiếp
chuyển giao cho Bưu điện thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp có trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan của Đề án; phối hợp chặt
chẽ với Bưu điện để tổ chức tập huấn cho nhân viên Bưu điện thực hiện tốt nhiệm
vụ hỗ trợ việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
trực thuộc rà soát các TTHC thuộc quyền quản lý, giải quyết để tham mưu cấp có
thẩm quyền phê duyệt đưa vào thực hiện giải quyết tại Bộ phận Một cửa các cấp
theo quy định; phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để nhân
viên Bưu điện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình cấp huyện, Trạm Truyền
thanh cấp xã thường xuyên đưa tin rộng rãi trên Sóng phát thanh của địa phương
để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết các
TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích.
6. Bưu điện
tỉnh Hà Tĩnh
- Tổ chức triển khai thực hiện
tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan của Đề án; bố trí nhân viên Bưu điện có
đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt để thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC; phân công lãnh đạo, điều hành nhân viên
Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Có Kế hoạch cụ thể về bố trí
trụ sở Bưu điện làm việc của Bộ phận Một cửa các cấp và các trang thiết bị,
phương tiện làm việc cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được chuyển giao theo
lộ trình của Đề án; phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội
vụ, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Bộ phận Một cửa các cấp, các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc triển khai các nội dung, nhiệm
vụ của Đề án.
- Chủ động bố trí kinh phí thực
hiện Đề án, kịp thời báo cáo Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn
việc triển khai thực hiện Đề án; phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chuẩn bị tốt nội dung Hội
nghị sơ kết đánh giá một năm triển khai thực hiện thí điểm Đề án.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn, chính xác, bảo mật thông tin hồ sơ trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển
và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đúng quy định của pháp luật và Điều 15 của
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo số liệu, chất lượng
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện lộ trình thí điểm của Đề án, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì tổ chức, cá
nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để kịp thời tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
HỒ SƠ GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HCC TỈNH
NĂM 2018
TT
|
Sở ban ngành
|
Tổng số hồ sơ giải quyết
|
Số hồ sơ mỗi tháng giải quyết
|
Tổng số hồ sơ trả kết quả qua BCCI năm 2018
|
1
|
Công an tỉnh
|
1597
|
133
|
|
2
|
Ban QLKKT
|
290
|
24
|
|
3
|
Sở Tài chính
|
852
|
71
|
|
4
|
Sở GTVT
|
10212
|
851
|
6485
|
5
|
Sở xây dựng
|
906
|
75
|
|
6
|
Sở Công thương
|
4016
|
334
|
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5184
|
432
|
109
|
8
|
Sở Lao động, TB và XH
|
11344
|
945
|
24
|
9
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
190
|
16
|
|
10
|
Sở Tư pháp
|
13265
|
1105
|
6623
|
11
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
292
|
24
|
|
12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
1135
|
94
|
|
13
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
2100
|
175
|
44
|
14
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
748
|
62
|
|
15
|
Sở ngoại vụ
|
115
|
10
|
39
|
16
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
144
|
12
|
|
17
|
Sở Nội vụ
|
561
|
46
|
|
18
|
Sở Y tế
|
1423
|
119
|
54
|
Tổng
|
54.378
|
|
13.416
|
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HCC TỈNH 5
THÁNG ĐẦU NĂM
(Từ
ngày 01/01 đến 31/5/2019)
TTT
|
Sở ban ngành
|
Tổng số hồ sơ giải quyết
|
Số hồ sơ mỗi tháng giải quyết
|
Tổng số hồ sơ trả kết quả qua BCCI 5 tháng đầu năm 2019
|
11
|
Công an tỉnh
|
512
|
102
|
3
|
22
|
Ban QLKKT
|
417
|
83
|
|
33
|
Sở Tài chính
|
163
|
32
|
|
44
|
Sở GTVT
|
5.037
|
1007
|
3.110
|
55
|
Sở xây dựng
|
906
|
181
|
3
|
66
|
Sở Công thương
|
1.583
|
317
|
5
|
77
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.240
|
248
|
70
|
88
|
Sở Lao động, TB và XH
|
4.522
|
904
|
12
|
99
|
Sở KH & CN
|
151
|
30
|
1
|
110
|
Sở Tư pháp
|
6.770
|
1.354
|
3.663
|
111
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
122
|
24
|
6
|
112
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
378
|
76
|
51
|
113
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
446
|
89
|
10
|
114
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
494
|
99
|
|
115
|
Sở ngoại vụ
|
52
|
10
|
17
|
116
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
31
|
6
|
|
117
|
Sở Nội vụ
|
325
|
65
|
|
118
|
Sở Y tế
|
999
|
200
|
346
|
Tổng
|
24.148
|
|
7.297
|