ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP HUYỆN VÀ
CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân
quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ.
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
2. Đặc điểm tình hình
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, diện tích tự nhiên 2.695,22 km2; cơ cấu hành chính có 04
huyện, 03 thị xã với 91 xã, phường, thị trấn, 558 khu phố, ấp; dân số 1.619.930
người, trong đó có khoảng 650.000 người từ nhiều địa phương đến tạm trú làm ăn
sinh sống. Từ một tỉnh thuần nông, đến nay đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp,
dịch vụ ngày càng tăng, (công nghiệp 63%, dịch vụ 32,6% và nông nghiệp 4,4% );
đến nay có 28 khu công nghiệp; 08 cụm công nghiệp, với tổng diện tích hơn 9.000
ha; thu hút số lượng lớn lao động từ các tỉnh thành trong cả nước đến làm ăn,
sinh sống đã góp phần cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tuy nhiên
cũng nảy sinh nhiều vấn đề về an sinh xã hội phải giải quyết, nhất là tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội diễn ra rất phức tạp. Xuất phát từ
tình hình trên, những năm qua việc tổ chức lực lượng dân quân thường trực xã,
phường, thị trấn có vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt ở cơ sở để thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, góp phần tích cực vào
việc bảo đảm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Lực lượng
dân quân thường trực.
a) Công tác xây dựng lực lượng:
Quyết định số 284/QĐ-TM ngày 25 tháng 3 năm 2003
của Bộ Tổng Tham mưu Bộ Quốc phòng chấp thuận cho tỉnh Bình Dương xây dựng lực lượng
dân quân thường trực ở 26 xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên căn cứ tình hình thực
tế yêu cầu, nhiệm vụ và tính phức tạp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh
đã đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu 7 cho phép tỉnh Bình Dương xây dựng lực lượng
dân quân luân phiên thường trực ở 89/89 xã, phường, thị trấn. Được sự chấp thuận
của Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
201/2003/QĐ-CT ngày 08/8/2003 về việc xây dựng lực lượng dân quân thường trực ở
89/89 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, quân số từ 06 đến 12 người; trên cơ
sở đó Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã đã tích cực tham mưu cho cấp Ủy, Ủy
ban nhân dân cùng cấp tổ chức lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, thị xã,
quân số từ 12 đến 20 người.
Tổng số lực lượng dân quân thường trực toàn tỉnh
hiện nay là 1.252 người; tổ chức tại Ban Chỉ huy quân sự 07 huyện, thị: 07
trung đội và Ban chỉ huy quân sự cấp xã là 91 tiểu đội.
b) Kết quả hoạt động:
Kết quả hoạt động của lực lượng dân quân thường
trực trong những năm qua mang lại hiệu quả cao; đã chủ động phối hợp với lực lượng
Công an trong công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (nay là
Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ), bảo vệ an toàn các
ngày lễ, tết, các sự kiện trọng đại của đất nước; góp phần giữ vững ổn định
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực hiện tốt công tác
dân vận, vận động quần chúng; đồng thời cũng là lực lượng tích cực, cơ động, đi
đầu trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, bão, lũ, khắc phục hậu quả thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; là lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân ở tại cơ sở.
c) Bảo đảm các chế độ, chính sách
Thực hiện Thông tư số
46/2005/TTLT-BQP-BKHĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/4/2005 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Kế
hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định số 204/2005/QĐ-UBND ngày 21/9/2005 về Quy chế tổ
chức, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và dân quân thường trực xã, phường,
thị trấn được quy định cụ thể: Lực lượng Dân quân thường trực được bảo đảm
trang phục cá nhân, trang phục dùng chung; được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ
số 0,6 so mức lương tối thiểu, được hỗ trợ tiền ăn bằng mức ăn của hạ sỹ quan,
binh sỹ bộ binh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được hưởng phụ cấp hoạt
động tuần tra ban đêm bằng hệ số 0,06 so mức lương tối thiểu, nhưng không quá
10 đêm/tháng/01 dân quân thường trực; đồng thời các xã, phường, thị trấn trích
kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương xây dựng nhà ăn, nhà nghỉ, nhà làm
việc và mua sắm trang, thiết bị sinh hoạt, phương tiện nghe, nhìn cho lực lượng
dân quân thường trực.
II. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu xây dựng:
Lực lượng dân quân thường trực
là lực lượng vũ trang quần chúng, không thoát ly sản xuất; tổ chức tại huyện,
thị và xã, phường, thị trấn; sát với quyết tâm phòng thủ của địa phương; xây dựng
số lượng phù hợp, chất lượng cao; được giáo dục chính trị, giáo dục pháp luật
và huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; được trang bị vũ khí và công cụ hỗ
trợ; nâng cao khả năng chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu; đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; làm nòng cốt chiến đấu và sẵn sàng
chiến đấu giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; thực
sự là lực lượng chính trị tin cậy của Đảng, chính quyền và nhân dân; đảm bảo đủ
sức mạnh đối phó thắng lợi với các tình huống xảy ra ngay tại cơ sở.
2. Yêu cầu xây dựng:
- Quán triệt thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Nghị
định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Dân quân tự vệ và Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định
số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ đến lãnh đạo các cấp, các ngành
nhằm nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược của công tác dân quân tự vệ; nâng
cao trách nhiệm và phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ nói chung và lực lượng dân
quân thường trực nói riêng là phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
địa phương gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện ở cơ sở.
- Các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tuyển
chọn những người đang công tác trong lực lượng dân quân cơ động, có lý lịch
chính trị rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe, có trình độ nhận thức và
khả năng thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, cấp
xã là lực lượng dân quân nòng cốt sẵn sàng chiến đấu và phối hợp các lực lượng
khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; được tổ chức ở
huyện, thị và xã, phường, thị trấn; được tập trung sinh hoạt, công tác thường
xuyên tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Về tổ chức, biên chế lực
lượng dân quân thường trực
a) Cấp huyện: Tổ chức xây dựng
01 trung đội dân quân thường trực, trong đại đội dân quân cơ động của huyện, thị
xã; quân số 28 người; biên chế thành 03 tiểu đội; có cán bộ trung đội trưởng và
tiểu đội trưởng.
b) Cấp xã: Tổ chức xây dựng
01 tiểu đội dân quân thường trực, trong trung đội dân quân cơ động của xã, phường,
thị trấn, quân số từ 09 - 12 người; có cán bộ tiểu đội trưởng.
3. Đối tượng tuyển chọn và
thời gian tham gia dân quân thường trực.
a) Tiêu chuẩn tuyển chọn vào
lực lượng dân quân thường trực: Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, có đủ sức khỏe, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại xã, được
quần chúng tín nhiệm, có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Những công
dân đã quá tuổi quy định nhưng nếu tự nguyện và có đủ điều kiện có thể kéo dài
tối đa đối với nam không quá 40 tuổi; nữ không quá 30 tuổi.
b) Thời gian tham gia của lực
lượng dân quân thường trực cấp huyện và cấp xã là 36 tháng.
4. Chỉ đạo huấn luyện, hoạt
động, bảo đảm trang bị vũ khí và công cụ hỗ trợ cho lực lượng DQTT.
a) Công tác huấn luyện, hoạt
động:
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng
dẫn nội dung huấn luyện và chỉ đạo hoạt động theo Thông tư của Bộ Quốc phòng và
chỉ đạo Bộ Tư lệnh Quân khu 7.
b) Vũ khí trang bị:
Thực hiện theo kế hoạch của
Bộ Tham mưu - Quân khu 7 và Chỉ thị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
quy định.
c) Công cụ hỗ trợ:
Lực lượng dân quân thường trực
được trang bị một số công cụ hỗ trợ cầm tay như: Côn, gậy, dùi cui bằng gỗ, nhựa,
cao su theo kế hoạch hoạt động. Sau khi thực hiện nhiệm vụ phải thu hồi để tập
trung tại ở nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn tuyệt đối
không giao cá nhân quản lý.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Lực lượng dân quân
thường trực cấp huyện, cấp xã, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp
ủy Đảng, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân và sự quản lý chỉ huy trực tiếp
của Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp.
2. Trong thời gian tham gia lực lượng dân quân
thường trực, dân quân được hưởng các chế độ, chính sách và được bố trí nơi ăn,
nghỉ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một
số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ.
Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ,
chính sách cho công tác dân quân tự vệ được cân đối vào dự toán chi ngân sách
hàng năm của các huyện, thị và xã, phường, thị trấn theo phân cấp quản lý ngân
sách tỉnh và theo Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Phối hợp hoạt động
lực lượng dân quân thường trực.
- Phối hợp với lực lượng
Công an xã, phường, thị trấn giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
theo Thông tư số 100/2010/TTLT-BQP-BCA ngày 22/7/2010 của Liên Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 77/2010/NĐ-CP
ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ
với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Thông tư Liên tịch số
98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT ngày 19/7/2010 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều phối hợp hoạt động
giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng
theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
- Phối hợp các ban, ngành
đoàn thể địa phương và các lực lượng khác tham gia phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, sập đổ công trình ở cơ sở.
- Chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra của cơ quan ngành dân quân tự vệ và cơ quan quân sự cấp trên.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
- Tham mưu cho Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất công tác quản lý Nhà nước về xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ nói chung và lực lượng dân quân thường trực nói riêng ngay
tại cơ sở, gắn với mọi hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội đạt hiệu quả
cao.
- Tổ chức triển khai Đề án
xây dựng lực lượng dân quân thường trực thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn
tỉnh đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp Sở Tài chính dự
toán kinh phí bảo đảm cho lực lượng dân quân thường trực hoạt động theo Đề án.
2. Sở Tài chính.
Bảo đảm các chế độ, chính
sách cho lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã.
- Căn cứ vào Đề án này, tổ
chức quán triệt, triển khai cho các ban ngành đoàn thể liên quan và các khu phố,
ấp thực hiện.
Trong quá trình triển khai,
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh) để xem xét giải quyết./.