ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
245/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 02 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
24/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Cần Thơ (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý,
khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và được mở
tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc
thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận, huyện thuộc thành phố
để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng
kết cấu hạ tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban
nhân dân thành phố giao.
4. Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây
dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi
đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
5. Thực hiện việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý quỹ đất đã được giải phóng
mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu
giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Trung
tâm theo quy định của Luật Đất đai.
7. Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
8. Lập phương án sử dụng khai thác quỹ
đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.
9. Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất;
dịch vụ tư vấn xác định giá đất, trừ các trường hợp Nhà nước định giá đất; cung
cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân
theo yêu cầu.
10. Được cung cấp hồ sơ, bản đồ,
thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
11. Liên doanh, liên kết, hợp tác với
các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên
quan.
12. Được ký hợp đồng thuê các tổ chức,
cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật.
13. Thực hiện việc thu phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý viên chức, người lao động,
tài chính và tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật; thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Trung tâm gồm có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung
tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung
tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Trung tâm.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c) Phòng Bồi thường và Giải phóng mặt
bằng;
d) Phòng Quản lý và Phát triển quỹ đất;
đ) Phòng Kỹ thuật và Thông tin đất
đai.
Điều 4. Số lượng
người làm việc
1. Số lượng người làm việc của Trung
tâm được quyết định trên cơ sở danh mục vị trí việc làm; khối lượng công việc gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động; mức độ hiện đại hóa công sở, trang
thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; thực trạng quản
lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị theo đúng quy định
pháp luật.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức của Trung tâm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Cơ chế phối
hợp
1. Việc phối hợp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân quận, huyện thuộc thành phố, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan phải theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy chế về việc phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan tài chính
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 6. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Những văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và cơ chế phối hợp của Trung tâm ban hành trước đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
2. Trách nhiệm thi hành
a) Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
triển khai thực hiện Quyết định này và ban hành quy chế làm việc, nội quy, quy
định... của đơn vị theo đúng quy định;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Trung tâm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. TU, TT. HĐND TP;
- CT. các PCT UBND TP;
- Sở, ban ngành TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7,8);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT,P.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Việt Trường
|