BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2447/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành
chính của Bộ Y tế giai đoạn 2011-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2447/QĐ-BYT ngày 16 /7/2012 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
Chương trình cải cách hành chính của Bộ Y tế giai
đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Chương trình) được xây dựng dựa trên cơ sở các nội
dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính của ngành Y tế giai đoạn 2000
-2010.
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hệ thống thể chế trong quản lý nhà nước của Bộ Y
tế được hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển
ngành y tế, chăm sóc và phục vụ sức khỏe cho nhân dân, góp phần phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
ngành y tế từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu lực và hiệu quả.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ tham
mưu, xây dựng chính sách và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và sự
nghiệp phát triển ngành y tế; phấn đấu đến năm 2020 có 100% các cơ quan đơn vị
của Bộ có cơ cấu cán bộ sắp xếp theo vị trí việc làm.
4. Cơ chế tài chính được đổi mới trong quản lý,
phân bổ ngân sách, sử dụng kinh phí hành chính, đầu tư xây dựng, triển khai nhiệm
vụ khoa học công nghệ, dịch vụ công; triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, dịch vụ công; đổi
mới quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Y tế được cải cách cơ bản, đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về tuân thủ thủ tục hành chính lĩnh vực
y tế.
6. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
ISO trong các hoạt động hành chính của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, đến năm 2020
có 100% các đơn vị áp dụng hệ thống.
Trọng tâm cải cách hành chính của Bộ Y tế trong
giai đoạn 2011 - 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức, chú trọng thực hiện chính sách tiền lương mới
theo quy định của Nhà nước, nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức,
viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
II. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế.
b) Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL), trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản
QPPL đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản
QPPL.
c) Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách
về y tế, tập trung vào các lĩnh vực chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
d) Đổi mới và đa dạng hóa các phương pháp tuyên
truyền phổ biến pháp luật về y tế.
e) Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc thi
hành pháp luật y tế.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Rà soát, xây dựng hệ thống thủ tục hành chính
(TTHC) đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành và từng lĩnh vực chuyên ngành; cắt
giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong các lĩnh vực quản lý của Bộ, nhất là các
TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC của
Bộ, các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
c) Công khai, minh bạch các TTHC bằng các hình thức
thích hợp và thiết thực; thực hiện thống nhất cách tính chi phí TTHC mà cá nhân
và doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ; duy trì
và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ.
d) Cải cách thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc
Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ, cải cách TTHC ngay trong quá trình xây
dựng thể chế; tăng cường đối thoại với người dân, doanh nghiệp; giảm mạnh các
TTHC hiện hành; công khai chuẩn mực, quy định hành chính nâng cao, mở rộng dân
chủ, cùng tham gia của các chủ thể trong xã hội và người dân đóng góp xây dựng
thể chế.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân
và tổ chức đối với TTHC và các quy trình hành chính thuộc chức năng quản lý của
Bộ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ điều chỉnh phù hợp, nhằm khắc phục
tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ.
b) Hoàn thiện cơ chế phân cấp giữa Bộ và địa
phương, quy hoạch và định hướng phát triển ngành; tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra; đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của các cấp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về y tế.
c) Cải cách và triển khai diện rộng cơ chế thực chủ
tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và nhân lực của các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong lĩnh vực
khám chữa bệnh; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp đạt mức 80% vào năm 2020.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ phục vụ
người dân và phục vụ sự phát triển ngành y tế.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
và hiệu quả;
c) Rà soát, bổ sung các quy định về chức danh tiêu
chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức kể cả công chức lãnh đạo quản
lý trong ngành.
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị
trí việc làm.
đ) Thực hiện đúng, đầy đủ quy định về đánh giá công
chức viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; quy định rõ quyền
hạn tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức viên chức.
e) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của Bộ. Đặc biệt nâng cao kỹ năng tham mưu, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách và thực hiện chính sách, kỹ năng quản lý hành chính.
g) Rà soát hệ thống thang bảng lương theo tiêu chuẩn
và ngạch chức danh công chức viên chức trong toàn ngành, thực hiện các chính
sách tiền lương mới theo quy định của Nhà nước.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của ngành về chế độ
phụ cấp lương theo ngạch bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện
làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền.
- Thực hiện quy định về khen thưởng đối với cán bộ
công chức viên chức trong thực thi công vụ, có chế độ đãi ngộ đối với công chức
viên chức về tiền lương, tiền thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
h) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Hoàn thiện các quy định về quản lý tài chính thuộc
thẩm quyền của Bộ theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong các lĩnh vực
quản lý, phân bổ ngân sách, sử dụng kinh phí hành chính, kinh phí đầu tư xây dựng,
triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, dịch vụ công.
b) Triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công; tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
theo quy định của Nhà nước.
c) Thực hiện cơ chế tài chính mới theo hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu khoa học
và công nghệ công lập trong lĩnh vực y tế; thực hiện xã hội hóa huy động nguồn
lực tài chính trong các hoạt động đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ và các hoạt động phát triển khác.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý tài chính công.
6. Hiện đại hóa nền hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông
tin điện tử hành chính của Bộ trên Internet, ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) truyền thông phục vụ công tác quản lý và điều hành của Bộ và các cơ quan
thuộc Bộ để đến năm 2020 có 90% các văn bản, tài liệu được thực hiện dưới dạng
điện tử, công chức viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong
trao đổi công việc, đảm bảo dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
đơn vị, các giao dịch được thực hiện trong môi trường điện tử mọi lúc mọi nơi;
hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của
Bộ và Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ ở mức độ 3, 4 đáp ứng nhu
cầu thực tế, phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Ứng dụng CNTT truyền thông trong quy trình xử lý
công việc trong nội bộ đơn vị, trong giao dịch với các cơ quan đơn vị khác và
trong giao dịch với người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ
hành chính công, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công.
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên mạng thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị; xây dựng sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các đơn vị tổ chức và cá nhân dáp ứng yêu
cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
ISO trong khối cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định.
đ) Từng bước hiện đại hóa công sở cơ quan Bộ, các
đơn vị thuộc Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính và
điều kiện thực tế của Bộ.
III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình cải cách hành chính (2011 - 2020) của
Bộ Y tế được chia làm hai giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015): Trọng
tâm CCHC là xây dựng, hoàn thiện thể chế, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, CCVC và cải cách TTHC phù hợp với điều kiện phát triển
ngành y tế, các mục tiêu cần đạt được đến 2015 bao gồm:
a) Kiện toàn tổ chức hệ thống quản lý nhà nước từ Bộ
đến cơ sở, tổ chức bộ máy gọn nhẹ hoạt động, hiệu lực, hiệu quả.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
của Bộ Y tế phù hợp với giai đoạn mới; hạn chế chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ
sót chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ; 50% các đơn vị thuộc Bộ có cơ
cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
c) Thực hiện phân cấp hợp lý giữa Bộ với các đơn vị
trực thuộc và địa phương, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm phù hợp với chức
năng nhiệm vụ được giao; quản lý điều hành công việc của Bộ tập trung thống nhất,
trực tuyến, đảm bảo hiệu lực hiệu quả.
d) Thủ tục hành chính liên quan đến người dân,
doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; thống kê, công
bố công khai TTHC trong phạm vi quản lý của Bộ trên Công thông tin điện tử của
Bộ, trên Trang cơ sở dữ liệu quốc gia về cải cách TTHC.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành; 60% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan đơn vị thuộc Bộ
được thực hiện trên mạng điện tử 100% cơ quan đơn vị trong ngành có trang thông
tin điện tử (Website) cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Công thông tin
điện tử của Bộ được kết nối với cổng thông tin điện tử Chính phủ; cung cấp tất
cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên theo yêu cầu của Chính phủ.
e) Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, thực
hiện cơ chế một cửa tại các đơn vị, xây dựng cơ chế một cửa liên thông của Bộ,
đáp ứng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ đạt trên mức
60% vào năm 2015
g) Tiếp tục thực hiện đổi mới chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức viên chức theo quy định tại mỗi lĩnh vực hành chính, lĩnh
vực dịch vụ công và theo lộ trình của Nhà nước.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục
tiêu như sau:
a) Hoàn thiện thể chế ngành y tế phù hợp với nền
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Hệ thống các cơ quan, đơn vị quản lý ngành y tế
từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch vững mạnh, hiệu lực và hiệu quả.
c) Thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ
được cải cách cơ bản mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt trên 80%
vào năm 2020.
d) Đến năm 2020 đội ngũ cán bộ CCVC thuộc Bộ, ngành
có số lượng, cơ cấu hợp lý đủ trình độ năng lực thi hành công vụ; 100% các cơ
quan đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
đ) Đến năm 2020, tiền lương của CCVC được cải cách
cơ bản thực hiện thang bảng lương và các chế độ phụ cấp mới theo quy định.
e) Sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với
sự phục vụ của các cơ quan hành chính thuộc Bộ đạt trên mức 80% vào năm 2020.
g) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông trong hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ đạt mục tiêu quy định
tại điểm 1, khoản 6, mục II của Chương trình này.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai cải cách
hành chính của Bộ đối với các cơ quan đơn vị:
- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và
Chương trình CCHC của Bộ giai đoạn 2011-2020 để xây dựng và ban hành kế hoạch
CCHC giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và kế hoạch CCHC hàng năm.
- Đảng ủy cơ quan Bộ, Ban chấp hành Công đoàn cơ
quan Bộ và Đoàn TNCS Bộ có kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ chức
đoàn thể trực thuộc tăng cường vai trò lãnh đạo và phối hợp thực hiện Chương
trình. Các cấp ủy đảng trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trực tiếp lãnh đạo
chính quyền và tổ chức đoàn thể quán triệt mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình, Kế hoạch CCHC của Bộ trong
đơn vị mình và triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC theo quy định.
- Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo triển khai xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm của đơn vị, có giám sát và đánh giá việc
triển khai theo quy định.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; quy định rõ, đề cao
trách nhiệm người đứng đầu đơn vị; tiếp tục ban hành văn bản quy định về chức
danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm; tăng cường công khai minh bạch,
trách nhiệm hoạt động công vụ. Có chế độ đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ,
CCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và bãi miễn những cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm luật.
3. Kiện toàn hệ thống tổ chức thực hiện nhiệm vụ
CCHC; xây dựng các quy định thực hiện chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020;
nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác CCHC; đồng thời có chế
độ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp và công chức chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ CCHC của Bộ và đơn vị thuộc Bộ.
4. Kiểm tra đánh giá việc triển khai CCHC của các
cơ quan đơn vị thuộc Bộ để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác
CCHC.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, xây dựng bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC của Bộ.
- Quy định kết quả thực hiện CCHC là tiêu chí để
đánh giá thi đua khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, CCVC của Bộ và các đơn vị thuộc
Bộ.
5. Phát triển đồng bộ, song hành và tương hỗ, ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông với CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của mỗi cá nhân, đơn vị trong thực thi công vụ, của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ
và cung cấp dịch vụ công của cán bộ, CCVC.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình
CCHC theo quy định; khuyến khích huy động theo quy định của pháp luật nguồn
kinh phí ngoài ngân sách để triển khai chương trình.
7. Thực hiện đồng thời chính sách tiền lương và các
quy định về thi đua khen thưởng để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ
có chất lượng và hiệu quả cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
a) Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hàng năm của
đơn vị theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch CCHC về Bộ (Văn phòng Bộ) để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các dự án, đề
án (nếu có), kế hoạch nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức phụ trách
công tác CCHC tiến tới thực hiện chuyên trách công tác CCHC.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch CCHC hàng năm của Bộ, thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác CCHC của
cơ quan Bộ.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch; xây
dựng các báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện CCHC
của cơ quan Bộ.
- Chủ trì triển khai công tác truyền thông CCHC của
Bộ; tiếp tục duy trì và nâng cấp trang thông tin về CCHC và kiểm soát thủ tục
hành chính của Bộ.
- Trình Bộ trưởng quyết định các giải pháp tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện CCHC của Bộ. Đề xuất xử lý những
vấn đề phát sinh khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc; phê bình kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm
túc công tác CCHC.
b) Chủ trì xây dựng và triển khai nội dung cải cách
TTHC của Bộ; tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của người dân, tổ chức và
doanh nghiệp về TTHC-xây dựng vận hành chuyên trang điện tử về kiểm soát TTHC
(giao cho Phòng Kiểm soát TTHC của Văn phòng Bộ)
3. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch Tài chính
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách tài chính
công của Bộ.
- Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và
các chế độ tài chính hiện hành, hướng dẫn các cơ quan đơn vị xây dựng kế hoạch
kinh phí để thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ CCHC.
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong trong dự toán ngân
sách CCHC hàng năm của các đơn vị về mục tiêu, nội dung trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ, Cục liên quan trình cấp
có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm
về CCHC của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thực hiện đổi
mới cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công, đơn vị khoa học công nghệ
và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập
và khoa học công nghệ công lập.
4. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức Cán bộ
- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng về công tác CCHC ngành
y tế. Xây dựng Chương trình CCHC và Kế hoạch 5 năm về CCHC của ngành y tế; theo
dõi việc tổ chức thực hiện tại cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ sau khi được Bộ
trưởng phê duyệt.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với
Vụ Kế hoạch Tài chính hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch CCHC và dự
toán ngân sách hàng năm.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, xây dựng
trình Bộ trưởng phê duyệt Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC của Bộ. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác CCHC tại đơn vị thuộc
Bộ.
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức
bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức viên chức.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án đo lường sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công; phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai Đề án sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ công chức
chuyên trách thực hiện CCHC của Bộ và đơn vị thuộc Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Theo dõi tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng pháp luật y tế, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và
ban hành văn bản QPPL, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ
thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị tổ chức
thực hiện phong trào thi đua thực hiện chương trình CCHC; sử dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ CCHC trong xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc.
6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xây
dựng các chương trình, dự án quốc tế phục vụ chương trình CCHC của Bộ.
- Đề xuất, vận động các nhà tài trợ hỗ trợ cho
chương trình CCHC của Bộ Y tế hoặc lồng ghép các hoạt động hỗ trợ vào các dự án
y tế.