|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2445/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Ngọc
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2445/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 02 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 222/TTr-SNV ngày 03 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Chương trình hành động theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI
NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2445/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. MỤC TIÊU
Xác định những
nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương thực hiện Nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; Đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm
chất và năng lực; Hệ thống các cơ quan Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước, của tỉnh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được phân công,
trong thời gian tới, các së, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cần tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính
Các cơ quan chức
năng tham mưu cho cấp ủy đảng cùng cấp để ban hành các nghị quyết, chỉ thị về
các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành
chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, đề
cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước trước cấp uỷ Đảng
trong triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế
a) Tập trung
chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, đặc biệt là thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về tổ chức bộ máy, công chức, công vụ, phân
cấp tài chính công theo quy định của Chính phủ; Xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xác
định rõ quan điểm chỉ đạo của từng văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành.
c) Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế để nhân dân tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật sẽ ban
hành.
3. Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
a) Tập trung
chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi
nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người
dân, đặc biệt trong các lĩnh vực trọng điểm sau: Thành lập, giải thể, phá sản
doanh nghiệp; Đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; Đầu tư xây dựng công
trình, dự án và nhà ở; Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; Nộp thuế; Hộ
tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; Công chứng,
chứng thực; Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp...
b) Các cấp
chính quyền và từng cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm rà soát các loại
thủ tục hành chính, tự bãi bỏ, sửa đổi hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét hủy
bỏ, sửa đổi những nội dung không phù hợp với yêu cầu của cải cách hành chính. Xử
lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật,
trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho người dân.
c) Đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước trong việc cải
cách thủ tục hành chính.
d) Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết
công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để tổ chức, công
dân biết và thực hiện thuận lợi.
đ) Tiếp
tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học.
4. Xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý về tổ chức của các sở, ban, ngành thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là các cơ quan hành chính phải chia tách, sáp nhập,
giải thể theo Nghị định của Chính phủ. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm
việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Quy chế làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện phân cấp mạnh và phù
hợp hơn về nhiệm vụ từ Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành cho chính quyền
địa phương theo quy định của Chính phủ.
c) Xây dựng cơ
chế uỷ quyền trong công tác quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Nghiên cứu
hoàn thiện quy trình ban hành quyết định hành chính của cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương.
đ) Đẩy mạnh sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá để thu hẹp và tiến
tới không còn chức năng đại diện chủ sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
doanh nghiệp Nhà nước.
e) Triển khai
thực hiện tại địa phương những nội dung cải cách hành chính về: Xây dựng, thực
hiện quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp; Kiện toàn thống nhất hệ thống
cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền; thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân ở huyện, phường; Thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; Quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Xác định cụ thể các chức danh công chức xã theo hướng
ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
xã; Tổ chức triển khai nghiên cứu việc thành lập cơ quan Tài
phán hành chính theo quy định của pháp luật; Đẩy mạnh
cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
5. Tiếp tục
cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Tham gia
xây dựng Luật Công vụ; Hoàn thiện tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức; Xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức; Đổi mới chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ,
công chức; Hoàn thiện Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức; Thực hiện
thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ
trong bộ máy hành chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
b) Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thực hiện cơ chế đào tạo tiền
công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm theo quy định của Chính phủ.
c) Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính; Xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các
cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Cải cách
tài chính công
a) Thí điểm thực
hiện cơ chế cấp phát Ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo qui định của Chính phủ.
b) Đẩy mạnh cải
cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của đơn vị thay cho việc hỗ trợ kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị, Ngân sách Nhà nước tập trung nguồn để đầu
tư phát triển các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm theo các đề án, chương
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiếp tục thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
d) Thực hiện
thí điểm cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương. Trên cơ sở đó xác định rõ danh sách, lộ trình cổ phần hoá các
đơn vị sự nghiệp công lập đến 2010 và sau năm 2010 của địa phương. Đồng thời,
nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi cổ phần
hoá.
đ) Nghiên cứu xây dựng cơ chế để thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự
nghiệp công lập đang tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự bảo đảm
được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp Nhà nước (Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Đồng thời, nghiên cứu xây dựng cơ chế
quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi chuyển đổi.
e) Nghiên cứu xây dựng quy định về tổ chức và hoạt
động của kiểm toán nội bộ tại các cơ quan theo quy định của Chính phủ, tổ chức
quản lý và sử dụng Ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
7. Hiện đại
hoá hành chính
a) Đẩy mạnh áp
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Tiếp tục áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001 - 2000 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phấn đấu đến
hết năm 2010, khắc phục xong tình trạng một số xã chưa có trụ sở chính quyền hoặc
có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền cấp xã.
8. Giải quyết
tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với nhân dân, huy động sự tham
gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan
hành chính Nhà nước
a) Tiếp tục thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ chức thực
hiện các chế độ công khai về:
- Thẩm quyền
và trách nhiệm của từng cơ quan hành chính Nhà nước;
- Quy trình giải
quyết công việc, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công
việc của công dân, của các tổ chức;
- Ngân sách,
tài chính, tài sản Nhà nước;
- Kết quả
kiểm toán;
- Tài sản của
cán bộ, công chức;
- Tuyển dụng,
bổ nhiệm cán bộ, công chức.
9. Nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp và cán bộ,
công chức đối với công tác cải cách hành chính
a) Quán triệt
nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy Nhà nước đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức
và Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.
b) Từng cơ quan,
đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai Nghị quyết của
Trung ương, Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên
cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động và phụ lục kèm theo về
những công việc cần triển khai thực hiện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được
phân công, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình
hành động của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 30
tháng 01 năm 2008; Trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch
công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án,
chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời
và hiệu quả những nội dung theo Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; Định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
4. Giám đốc Sở
Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, định kỳ báo cáo và kiến
nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình
được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2445 /2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2007 của UBND tỉnh Yên Bái)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
SẢN PHẨM
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác cải cách hành chính
|
|
Tham mưu cho cấp uỷ Đảng cùng cấp
các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách
hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác kiểm
tra, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước trước cấp
uỷ đảng trong triển khai cải cách hành chính
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
|
Chỉ thị, nghị quyết của các cấp
uỷ đảng
|
Thường xuyên
|
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thể chế
|
2.1
|
Xây dựng chương trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài
chính và các ngành chức năng có liên quan
|
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Hàng năm
|
2.2
|
Tham gia xây dựng và thực hiện
cơ chế lấy ý kiến nhân dân, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn
bản quy phạm pháp luật sẽ ban hành
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
UBND tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính
|
3.1
|
Rà soát thủ tục hành chính, tự sửa
đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, huỷ
bỏ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
- Quyết định tự sửa đổi, bãi bỏ
của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tờ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét huỷ bỏ, sửa đổi thủ tục hành chính
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Tham gia rà soát thủ tục hành
chính trên một số lĩnh vực trọng điểm:
- Thành lập, giải thể; Đăng ký
kinh doanh, chứng nhận đầu tư
- Chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện
- Phá sản doanh nghiệp nói chung
- Phá sản doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
- Đầu
tư xây dựng công trình, dự án và nhà ở
- Quyền sử dụng đất
- Quyền sở hữu tài sản
- Thuế
- Hộ tịch
- Hộ khẩu, giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu phổ thông, thị thực nhập cảnh
- Công chứng, chứng thực
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
|
Các
sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Thương mại và Du lịch; Tư pháp; Xây dựng; Tài
nguyên và Môi trường; Tài chính; Công an tỉnh; Thanh tra tỉnh
|
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
3.3
|
- Rà soát những bất cập về thủ tục
hành chính quy định trong luật, pháp lệnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi
- Tổng hợp những đề xuất, kiến
nghị của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về
việc sửa đổi, huỷ bỏ các thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Văn bản kiến nghị, đề xuất của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
3.4
|
Công bố công khai các thủ tục
hành chính, giấy tờ, biểu mẫu, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết,
phí và lệ phí
|
Các cơ quan hành chính Nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Thường xuyên
|
3.5
|
Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
|
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Các sở, ban, ngành chưa thực
hiện
|
Sở Nội vụ
|
Đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt
|
Thường xuyên
|
3.6
|
Tham gia xây dựng và thực hiện
Luật Thủ tục hành chính
|
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
4. Tiếp tục hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành của các cơ quan hành chính
Nhà nước
|
4.1
|
Tham gia hoàn thiện và thực hiện
quy trình ban hành quyết định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan
|
4.2
|
Tham gia thực hiện Đề án xây dựng
quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp đến năm 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ,
ngành Trung ương có liên quan
|
4.3
|
Thực hiện sắp xếp, tổ chức cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Quý I, II/2008
|
4.4
|
Tham gia và thực hiện phân định rõ
thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
4.5
|
Tổ chức thí điểm nhân dân bầu trực
tiếp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
|
Theo chương trình của Chính phủ
|
4.6
|
Tham gia và tổ chức xây dựng các
chức danh cán bộ xã; công chức hành chính làm nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ ở
xã
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
4.7
|
Tham gia nghiên cứu việc thành lập
cơ quan Tài phán hành chính
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung
ương có liên quan
|
5.1
|
Tham gia xây dựng và thực hiện
Luật Công vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
5.2
|
Tổ chức triển khai thực hiện việc
hoàn thiện chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
5.3
|
Tổ chức triển khai thực hiện xây
dựng cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ
|
5.4
|
Tổ chức triển khai thực hiện đổi
mới chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.5
|
Hoàn thiện quy chế đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.6
|
Thí điểm thi tuyển một số chức
danh công chức lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
5.7
|
Tổ chức triển khai thực hiện chế
độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức hành chính (bao gồm cả cán bộ, công
chức đảng, đoàn thể trong hệ thống chính trị)
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Theo Nghị định của Chính phủ
|
5.8
|
Tham gia nghiên cứu ban hành và
thực hiện chính sách, chế độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung
ương có liên quan
|
5.9
|
Tham gia xây dựng và thực hiện
Chính sách xây dựng và sử dụng nhà công vụ
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Bộ, ngành Trung
ương có liên quan
|
5.10
|
Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
định kỳ bắt buộc hàng năm
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
5.11
|
Thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Nghị định của Chính phủ
|
5.12
|
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
6. Cải cách tài chính công
|
6.1
|
Thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính
|
Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện 6 tháng, hàng năm
|
Thường xuyên
|
6.2
|
Thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự
nghiệp công lập tại địa phương
|
Sở Tài chính
|
Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện 6 tháng, hàng năm
|
Thường xuyên
|
6.3
|
Thực hiện Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện hàng tháng
|
Thường xuyên
|
6.4
|
Tham gia xây dựng và thực hiện cơ
chế cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập để sớm thực hiện thí điểm cổ phần
hoá các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành: Nội vụ, Y tế,
Khoa học và Công nghệ, Văn hoá -Thông tin, Sở Thể dục Thể thao, Thương mại và
Du lịch
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan
|
6.5
|
Tham gia xây dựng cơ chế để thực
hiện chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập đang tự đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh phí hoạt động thường
xuyên sang doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ,
ngành Trung ương có liên quan
|
7. Hiện đại hoá nền hành
chính
|
7.1
|
Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
7.2
|
Xây dựng trụ sở chính quyền cấp
xã nơi chưa có trụ sở hoặc có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng được yêu cầu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành: Tài chính, Xây dựng,
Nội vụ
|
Các Quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh
|
Theo chương trình của Chính phủ
|
8. Giải quyết mối quan hệ giữa
cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân
|
8.1
|
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
Ban Dân vận Tỉnh uỷ,
Sở Nội vụ
|
Báo cáo của Ban Chỉ đạo QCDC tỉnh
thực hiện hàng năm
|
Thường xuyên
|
8.2
|
Tham gia xây dựng và thực hiện
Luật về bồi thường nhà nước
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ
|
8.3
|
Thực hiện xây dựng các chế độ
công khai về:
- Thẩm quyền và trách nhiệm của
từng cơ quan hành chính nhà nước
- Ngân sách, tài chính, tài sản
nhà nước
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các văn bản tổ chức thực hiện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Theo Nghị định của Chính phủ
|
9. Nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp và cán bộ, công chức đối
với công tác cải cách hành chính
|
9.1
|
Quán triệt nội dung và tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đối
với các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Quý IV/2007 và tháng 01-2008
|
9.2
|
Từng cơ quan xây dựng chương
trình, kế hoạch cụ thể để triển khai Nghị quyết của Trung ương, Chương trình
hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh
|
|
Chương trình, kế hoạch của từng
cơ quan được thông qua
|
Tháng 01/2008
|
Quyết định 2445/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2445/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.701
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|