ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2439/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 02 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TƯ PHÁP THUỘC UBND TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP
ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 781/TTr-SNV ngày 27/11/2009 và của sở Tư pháp tại Tờ trình số
596/TTr-STP ngày 02/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở
cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
3. Trụ sở: Đường An Vũ, phường Hiến
Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư
pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề
luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền
quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do
các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp
luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định
của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp (gọi chung là thôn); tổ dân
phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy
định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng,
chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt
động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi
có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ
tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định
việc thu hồi, hủy bỏ những giấy từ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hổ sơ các việc về
quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm
quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp
luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và
hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa
giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp: gồm có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng nghiệp vụ gồm:
c1) Phòng Xây dựng và thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật;
c2) Phòng Kiểm tra và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
c3) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
c4) Phòng Hành chính tư pháp;
c5) Phòng Bổ trợ tư pháp.
d) Các đơn vị sự nghiệp (có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng) trực thuộc Sở gồm:
d1) Phòng Công
chứng số 1;
d2) Phòng Công chứng số 2;
d3) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
d4) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản.
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên và tổ
chức sự nghiệp khác thuộc Sở Tư pháp (nếu có) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Sở; cấp Trưởng, cấp Phó của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương, Giám
đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng chỉ
tiêu biên chế sự nghiệp của tỉnh theo định mức biên chế và theo quy định của
pháp luật;
Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng và ban hành
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của cơ quan Sở; xây dựng và
ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Sở theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 78/2005/QĐ-UB ngày 21/9/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Ngành: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- CV: TKCT, NCH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|