ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2421/2013/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO
TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo số: 21/2004/PL-UBTVQH11 ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Thông tư số: 04/2010/TT-BNV
ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số: 2036/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ với
nội dung như sau:
1. Chức năng
a) Ban Tôn giáo giúp Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực tôn giáo.
b) Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tôn giáo.
b) Xây dựng, trình Giám đốc Sở Nội
vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo.
c) Thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn
năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong
phạm vi quản lý của tỉnh.
đ) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy
định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu cho Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là
đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo.
e) Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
ê) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Ban.
g) Thực hiện việc áp dụng chính sách
đãi ngộ với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.
h) Thực hiện việc nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho
việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đối với tôn giáo.
i) Tham gia quản lý các khu di tích,
danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.
k) Hướng dẫn tổ chức làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn
đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
l) Quản lý về tổ chức, biên chế,
tài chính, tài sản, cán bộ, công chức thuộc Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội
vụ và theo quy định của pháp luật.
m) Xem xét, thẩm định cấp đăng ký
hoạt động tôn giáo trong phạm vi tỉnh.
n) Phối hợp với các ngành có liên
quan thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Công nhận tổ chức tôn giáo có
phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh; chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; cấp đăng ký hoạt động hội đoàn tôn
giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị trong tỉnh; cấp đăng ký hoạt động
cho dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động
ở trong tỉnh; quản lý hành chính đối với trường đào tạo những người chuyên hoạt
động tôn giáo trên địa bàn; chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên
hoạt động tôn giáo; chấp thuận đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ
nhiệm, bầu cử, suy cử; tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc; chấp
thuận đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi
phạm pháp luật về tôn giáo đã bị xử lý; chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài
chương trình đăng ký hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín
đồ ngoài huyện, thị thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh; chấp thuận tổ chức hội nghị,
đại hội của tổ chức tôn giáo trong phạm vi tỉnh; chấp thuận đăng ký hiến
chương, điều lệ sửa đổi; chấp thuận tổ chức cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn
giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thị xã thuộc tỉnh hoặc từ
nhiều tỉnh; tiếp nhận và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của
cơ sở tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một huyện; chấp thuận tập trung sinh hoạt
tôn giáo của người nước ngoài tại cơ sở hợp pháp ở Việt Nam.
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế
a) Lãnh đạo Ban Tôn giáo gồm có Trưởng
ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban Tôn giáo là Phó Giám đốc
Sở Nội vụ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; Phó Trưởng
ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm.
b) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính.
- Phòng Nghiệp vụ.
Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn.
c) Biên chế:
Biên chế của Ban Tôn giáo là biên
chế công chức nằm trong tổng biên chế công chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 601/2012/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội
vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Bắc Kạn, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|