QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày
17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 4455/2010/QĐ-UBND ngày
13/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân
sách địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 4528/2010/QĐ-UBND ngày
17/12/2010 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày
14/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giao chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2011;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1431/LS-TC-NV ngày 27/6/2011 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Thanh Hoá thời kỳ 2011-2015, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh
Thanh Hoá;
- Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; chi cục,
đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Tổng số: 40 đơn vị.
(Có phụ lục kèm theo)
2. Biên chế giao thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm:
Biên chế thực hiện chế độ tự chủ được Chủ tịch
UBND tỉnh giao hàng năm. Biên chế năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định
2011-2015) thực hiện theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá.
3. Nguồn kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm:
3.1. Kinh phí do ngân sách cấp:
- Kinh phí chi tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích nộp theo quy định hiện hành (kể cả tiền lương, phụ cấp lương tăng
thêm theo quy định của Nhà nước).
- Kinh phí chi nghiệp vụ được xác
định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; định mức phân bổ
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015
quy định tại Quyết định số 4455/2010/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hoá.
- Ngân sách nhà nước cấp năm
2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định 2011-2015), thực hiện theo Quyết định số
4528/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu NSNN,
chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011.
3.2. Các khoản phí, lệ phí được để
lại sử dụng theo chế độ quy định và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Nguồn kinh phí NS cấp không
thực hiện chế độ tự chủ bao gồm:
- Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền phê duyệt sau thời điểm giao dự toán hàng năm;
- Nguồn kinh phí cho đoàn đi công
tác nước ngoài và đón khách nước ngoài đến Việt Nam công tác;
- Nguồn kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế;
- Nguồn kinh phí đối ứng các dự
án;
- Nguồn kinh phí thực hiện các
CTMT quốc gia;
- Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC;
- Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học
theo các đề tài được duyệt;
- Nguồn kinh phí sửa chữa lớn, mua
sắm TSCĐ theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cơ chế tự chủ:
5.1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế:
- Được quyết định việc sắp xếp, bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm thực hiện và
hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan;
- Được điều động cán bộ, công chức
giữa các cơ quan trong nội bộ sở, ngành;
- Trên cơ sở biên chế được giao,
thủ trưởng cơ quan được tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh; được quyền tiếp nhận lao động
trong biên chế bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao;
- Căn cứ vào yêu cầu công việc và
trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao, Thủ trưởng cơ quan
được hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động đối với các chức
danh: bảo vệ, lái xe, tạp vụ, vệ sinh (trừ các chức danh quy định tại Điều 3,
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp).
5.2. Tự chủ tự chịu trách nhiệm về
sử dụng kinh phí quản lý hành chính:
5.2.1. Kinh phí quản lý hành chính
giao thực hiện chế độ tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp:
- Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp
có thẩm quyền;
- Do điều chỉnh biên chế hành
chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Do nhà nước thay đổi chính sách
tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
quản lý hành chính.
5.2.2. Quyền chủ động trong việc sử
dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:
- Căn cứ kinh phí được giao tự chủ,
Thủ trưởng đơn vị thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định tại Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày
17/01/2006 của liên bộ Tài chính-Nội vụ.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung yêu cầu công việc được giao
cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
- Được quyết định mức chi cho từng
nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc quyết định các mức chi và thực
hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ đã ban hành.
- Được quyết định sử dụng toàn bộ
kinh phí tiết kiệm để thực hiện chi trả tăng thu nhập tăng thêm cho cán bộ công
chức, chi khen thưởng và phúc lợi và các nội dung chi theo quy định tại khoản
2, Điều 8, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP .
- Được chuyển kinh phí giao tự chủ
cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng.
- Được sử dụng các khoản phí, lệ
phí được để lại theo đúng nội dung chi, không vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, căn cứ quy định hiện hành của nhà nước và quy định
tại Quyết định này, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính để các cơ quan quản
lý hành chính thực hiện; kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan hành chính,
đánh giá, tổng hợp, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh.
Điều 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Thông
tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và hướng dẫn của liên
ngành: Tài chính-Nội vụ để triển khai thực hiện đối với các cơ quan hành chính
thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Điều 4. Quyết định này thực hiện từ 01/01/2011 và ổn định
đến năm 2015; từ năm 2012 trở đi, nếu có sự tăng, giảm về biên chế, nhiệm vụ và
kinh phí thực hiện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình
UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Sở Tài chính, Sở Nội vụ
theo chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh
giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện tại các cơ quan, đơn vị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.