ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 31 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2281/TTr-CAT-PA03 ngày 27 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bảo
vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9
năm 2021 và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (A03, V01);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CAT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan trong việc bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa
phương) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội
dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ
theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất
có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm
tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động và các dạng khác.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống
xâm phạm bí mật nhà nước.
3. Lộ bí mật nhà nước là trường hợp
người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
4. Mất bí mật nhà nước là trường hợp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.
5. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc
chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài
liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Hình thức sao tài
liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
6. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ
mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
7. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật
nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc
tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà
nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo
thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua bán bí mật
nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận
thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí
mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa
nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang
kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên
phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính,
thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa
loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu,
phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có
thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước
trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của
cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin
trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước
có độ mật khác nhau thì xác định độ mật cao nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh
vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác
định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại
Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung
bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
b) Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng
dấu "Bản số" (trừ văn bản điện tử), dấu chỉ độ mật, thể hiện nơi nhận,
số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép
sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn
thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để
phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
c) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh
mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức
năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số
lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận
và xử lý.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được thực
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước do Bộ
Công an quy định.
Mẫu dấu chỉ độ mật,
mẫu dấu "Bản số", mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Người quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Người đứng đầu sở, ban, ngành cấp
tỉnh và tương đương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
g) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật, bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
a) Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng
trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn ủy quyền;
b) Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp
cho người khác.
5. Trình tự, thủ tục và điều kiện đảm
bảo đối với việc sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
a) Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định;
b) Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu;
c) Việc sao, chụp phải được ghi vào
"Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước" theo mẫu số 12 ban hành kèm
theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an để quản
lý, theo dõi;
d) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản
ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
e) Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép
và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng
quy định có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
6. Việc sao, chụp điện mật được thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao,
chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 7. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có trách nhiệm thực hiện vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Giữa cơ quan, tổ chức trong nước với
nhau: người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao
liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện;
b) Giữa cơ quan, tổ chức trong nước với
cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của
Việt Nam ở nước ngoài với nhau: do giao liên ngoại giao hoặc người được giao
nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải đăng ký vào "Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi". Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ "Tuyệt mật" chỉ ghi trích yếu khi người
có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ "Tuyệt mật" phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì:
Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước, tên người nhận, đóng dấu "Tuyệt mật" và được niêm phong bằng dấu
của cơ quan, tổ chức ở ngoài phong bì; trường hợp gửi đích danh người có trách
nhiệm giải quyết thì đóng dấu "Chỉ người có tên mới
được bóc bì". Bì ngoài ghi như tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ "A";
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
"Tối mật" và "Mật" được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì
đóng dấu chữ "B" và chữ "C" tương ứng với độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng "Sổ chuyển giao bí mật nhà nước".
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải đăng ký vào "Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến";
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì", người
nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người
có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì
có thêm dấu "Hỏa tốc" thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan,
tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết,
đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải
báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu "Tài liệu thu hồi", cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi
trên văn bản.
7. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về bưu chính.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông; vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã được thực hiện theo quy định pháp
luật về cơ yếu.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao
phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ
để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước không được nối mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Điều 8. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự
thời gian và độ mật.
2. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ thích hợp.
3. Trường hợp bí mật nhà nước chứa
trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp phải được bảo vệ bằng biện pháp
thích hợp bảo đảm an toàn.
Điều 9. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong
nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài phải được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này
hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước và nước ngoài phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí
mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
6. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để
có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước:
a) Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật được quy định tại khoản 1
Điều 6 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật được quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước độ Mật.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn
bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển
giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản
lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt
Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành
công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà
nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà
nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển
giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nêu không có sự đồng ý của bến cung cấp, chuyển giao.
5. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương phải được
sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này
về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước. Cụ thể:
a) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
2. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu
tố nước ngoài tổ chức tại địa phương có nội dung bí mật
nhà nước phải do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức và trước khi tổ chức phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật. Người tham dự hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng
bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề
nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội
nghị, hội thảo, cuộc họp. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi
sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết
bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền
hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình;
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể
xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi
ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an
ninh, an toàn đối với người tham dự.
Điều 13. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là
khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết
thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ
Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định
cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật. Thời hạn quy
định trong trường hợp này phải được thể hiện bằng mẫu dấu "Thời hạn bảo vệ
BMNN" theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó
để chứa bí mật nhà nước.
Điều 14. Gia hạn
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được
gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.
Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế
này.
3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải
được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn,
cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản
hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý. Việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng mẫu dấu "Gia
hạn thời hạn bảo vệ BMNN" theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 15. Điều chỉnh
độ mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, đơn vị, địa phương soạn
thảo
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật
của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà
nước.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh độ mật:
a) Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh
độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ
mật, giảm độ mật;
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều
chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với
bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Mẫu dấu điều
chỉnh độ mật thực hiện theo theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Giải mật
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền giải
mật là người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn
bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này và thời gian gia hạn quy định tại Điều
14 của Quy chế này;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục giải mật:
a) Trường hợp quy định tại điểm a và
điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật; Trường hợp quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có
văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Việc giải mật đối với bí mật nhà
nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như
sau:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định
bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật, bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan,
tổ chức xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan;
Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem
xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà
nước quyết định;
Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải
mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải
mật;
Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao
gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật,
biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên
quan;
c) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có
quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng
văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng
dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với tài liệu thuộc
phạm vi quản lý;
d) Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ
lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì
Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Mẫu dấu giải
mật thực hiện theo theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Các trường hợp tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà
nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động
làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và phải báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp không cần thiết phải lưu giữ và việc
tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc được quy định như
sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy, vật
chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu
giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
3 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ
bao gồm: quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về
cơ yếu; Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu
trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 18. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc
thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét
thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi
quản lý của mình. Sau mỗi lần kiểm
tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ
quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Việc thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Xác
minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều tra làm
rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan phải có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định bí mật nhà nước và Công an cùng cấp biết để có biện
pháp khắc phục, xác minh, điều tra làm rõ.
Điều 20. Thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng
Ban Chỉ đạo; Lãnh đạo Công an tỉnh là Phó Trưởng ban thường trực và thành viên
là các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 24, Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước năm 2018.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cấp mình.
Riêng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố làm Trưởng ban; Trưởng Công an cấp huyện, thành phố làm Phó
Trưởng ban thường trực và thành viên là các phòng, ban, đơn vị liên quan.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công người
thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phân công người
thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị
hành chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải đảm bảo các quy định tại Điều 7, Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 21. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước
trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 22. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục
đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do
mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải
có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải
quyết, thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước biết
để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 23. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
phạm vi quản lý gửi Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh để tổng hợp gửi
Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an
tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời
hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hàng năm cho Văn phòng thường
trực Ban chỉ đạo chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước:
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình
hình, dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 05 năm một lần, sơ kết 01 năm một lần về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.