ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 23
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2015/QĐ-UBND NGÀY
21/7/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật xử lý vi
phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi
phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 354/TTr-STP ngày 23/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh như sau:
1. Bổ sung khoản 8
vào Điều 3 như sau:
“8. Phối hợp tham mưu
đối với các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”.
2. Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Tiêu đề của Điều 4
được viết lại như sau:
“Điều 4. Xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
b) Khoản 3 Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị từ các Sở, ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và trên các phương
tiện thông tin của địa phương; trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
kiến nghị Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan xử lý theo thẩm quyền.
b) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh công tác theo dõi
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.”
3. Khoản 2 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các Sở, ban,
ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ pháp luật về lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính chuyên ngành thuộc thẩm
quyền quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực chuyên
ngành đó, chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công
tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp huyện và cấp xã”.
4. Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 9. Thống kê về
xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp các Sở, ban, ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo,
thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành Trung ương, tạo cơ sở để
đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính trong phạm vi
địa phương; kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp
luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính. Thông tin thống kê về xử lý vi
phạm hành chính được thu thập theo quy định pháp luật về thống kê.”
5. Điều 10 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 10. Báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
1. Báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tiến hành định kỳ 06 tháng và
hàng năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 30 tháng 6 hàng năm; đối với báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
mình, gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước
ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Tư pháp trước ngày
20 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp theo đối với
báo cáo hàng năm”.
6. Bổ sung mới Điều
11 như sau:
“Điều 11. Phối hợp
tham mưu đối với các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trước khi tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính (hoặc các hình thức xử lý vi phạm hành chính khác), các cơ quan, đơn
vị, địa phương khẩn trương củng cố đầy
đủ hồ sơ, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Thanh tra tỉnh để thống nhất tham mưu theo quy định.
2.
Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm
hành chính đảm bảo theo quy định”.
7. Bổ sung Điều 12
như sau:
“Điều
12. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp:
a) Cơ quan đầu mối trực
tiếp tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế
này.
b) Hàng năm, chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, đôn đốc
các Sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định. Định kỳ 06 tháng, hàng
năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
d) Tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ về cơ sở dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử
phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Nội
vụ và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí nguồn nhân lực,
ngân sách để triển khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
e) Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy,
sắp xếp nhân sự để triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp và bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo nội
dung Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương”.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp Sở
Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bố trí ngân sách, bảo đảm kinh phí cho công tác xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành
của tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Chủ động thực hiện
nhiệm vụ về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định pháp luật và Quy chế này.
5. Báo Ninh Thuận,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Kịp thời đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật bằng
các hình thức phù hợp, nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Hàng năm xây dựng
kế hoạch công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai tại địa phương.
b) Phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan triển khai thực hiện
quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo bố
trí nguồn nhân lực, ngân sách để triển
khai thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương”.
8. Chuyển
Điều 11 của Quy chế thành Điều 13 như sau:
“Điều 13. Tổ chức thực
hiện
Các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
tốt nội dung Quy chế này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết”.
Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định
này.
2. Những nội dung không
sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này tiếp tục thực hiện theo Quyết định số
45/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 4 năm
2018.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ TP);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL (Bộ TP);
- Cục Công tác phía Nam (BTP);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các Cơ quan được tổ chức theo ngành dọc;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, TTTH-CB;
- Lưu: VT, NC. ĐDM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|