ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2018/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 25 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT
ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 671/TTr-SCT ngày 09/10/2018 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 182/BC-STP ngày 08/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản
lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 05/11/2018
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành: Công Thương, Lao động Thương Binh và Xã hội, Công an
tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Nam Định; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2018/UBND ngày 25/10/2018 của UBND tỉnh
Nam Định).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc quản lý,
kinh doanh, cung ứng, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN), tiền chất thuốc nổ (sau đây viết tắt
là TCTN) và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác
quản lý VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, TCTN hoặc có hoạt động liên quan đến
VLNCN, TCTN.
Quy chế này không áp dụng đối với hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các
trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Sản xuất,
kinh doanh VLNCN, TCTN.
1. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh
VLNCN, TCTN phải có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết tương ứng với nhiệm
vụ, quy mô sản xuất, kinh doanh, đáp ứng an toàn về kho bảo quản, phương tiện vận
tải, thiết bị chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phương tiện phòng chống cháy nổ,
phòng chống sét và dòng điện lạc,...theo quy định tại QCVN
02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công thương; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ; Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy
định về quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất VLNCN.
2. Việc sản xuất, kinh doanh VLNCN thực
hiện theo quy định tại Điều 37, Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ năm 2017.
Điều 4. Sử dụng,
tiêu hủy VLNCN, TCTN.
1. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng VLNCN để phục vụ khai thác khoáng sản hoặc nhận thầu công trình xây dựng,
đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật phải lập hồ sơ đề nghị Sở
Công Thương cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp phải có
kho bảo quản, phương tiện vận chuyển VLNCN, TCTN và các thiết bị nổ mìn (máy nổ
mìn, đồng hồ đo điện trở kíp chuyên dùng) theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT. Nếu
đơn vị sử dụng VLNCN không có kho, không có phương tiện vận chuyển thì phải ký
hợp đồng thuê các đơn vị có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ này.
Các kho chứa VLNCN (không kể quy mô lớn,
nhỏ) đều phải được quản lý chặt chẽ về kỹ thuật an toàn, về an ninh trật tự xã
hội và phòng chống cháy nổ. Đơn vị xây dựng kho phải có đủ hồ sơ được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy phép xây dựng và trước khi đưa vào sử dụng phải
được nghiệm thu theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua VLNCN có trong Danh mục
VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp
kinh doanh VLNCN;
b) VLNCN không sử dụng hết phải bán lại
cho doanh nghiệp kinh doanh VLNCN;
c) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong
sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù
hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong
thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ,
canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục
cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy
VLNCN tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Phương án nổ mìn phải được lập theo nội
dung quy định tại phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư
số số 13/2018/TT-BCT và được lãnh đạo của tổ chức phê duyệt. Căn cứ nội dung của
phương án nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập Hộ chiếu nổ mìn theo mẫu quy định
tại phụ lục số VII ban hành kèm theo Thông tư số
13/2018/TT-BCT cho mỗi lần nổ mìn.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được
cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc giám sát
các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi
ảnh hưởng của nổ mìn.
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải thông báo bằng văn bản với
Sở Công thương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy
phép.
4. Trong quá trình sử dụng, nếu phát
hiện VLNCN đã mất phẩm chất (khả năng công nổ kém hoặc
để lại mìn câm,...), tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải báo ngay cho nhà
cung ứng, chuyển trả số lượng VLNCN mất phẩm chất đó về nơi sản xuất để tái chế
hoặc tiêu hủy. Khi tiến hành tiêu hủy VLNCN phải thực hiện theo quy định tại Điều
16 của QCVN 02:2008/BCT.
Điều 5. Quy định
về giờ nổ mìn
Chỉ được nổ mìn sau khi đã kiểm tra đảm
bảo an toàn và theo thời gian quy định chung cho các đơn vị trên toàn tỉnh như
sau:
1. Từ 15/4 đến 15/10 hàng năm:
- Buổi sáng từ 11 giờ đến 12 giờ.
- Buổi chiều từ 17 giờ đến 18 giờ.
2. Từ ngày 16/10 đến 14/4 năm sau:
- Buổi sáng từ 11 giờ 30 phút đến 12
giờ 30 phút.
- Buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 17
giờ 30 phút.
Điều 6. Yêu cầu
hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Dịch vụ nổ mìn chỉ do những đơn vị
có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ mìn và được Bộ Công Thương cấp giấy
phép sử dụng VLNCN để thực hiện dịch vụ nổ mìn. Quá trình tiến hành dịch vụ nổ
mìn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định trong hợp đồng dịch
vụ nổ mìn đã được ký kết.
2. Đơn vị thực hiện dịch vụ nổ mìn phải
đáp ứng các điều kiện đối với đơn vị sử dụng VLNCN quy định tại Điều 4 của Quy
chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản
lý TCTN, kinh doanh và sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
3. Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức theo quy định; Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp
phép của Sở Công Thương thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng Kế hoạch hoặc biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho VLNCN (nếu đơn vị có kho chứa
VLNCN);
b) Báo cáo các thiết bị nổ mìn và các
máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp cần phải kiểm
định;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
kho chứa VLNCN, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý VLNCN, TCTN đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đối với
lãnh đạo, giám đốc điều hành mỏ và những lao động của các
doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN đáp ứng được theo quy định
hiện hành.
6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Công Thương các hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn định kỳ 6 tháng, hàng năm
theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN.
2. Cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN,
TCTN cho các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng; phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh quy định, hướng dẫn về tạm ngừng cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN, TCTN trong các trường hợp cần đảm bảo an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3. Cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh trật tự để làm ngành nghề kinh doanh có điều kiện” cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có sử dụng VLNCN và TCTN theo quy định tại Nghị định
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện an
ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành liên quan kiểm tra, thanh tra về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra doanh nghiệp thực hiện các quy định về an toàn lao động và bảo hộ lao động.
2. Kiểm tra chứng chỉ về kỹ thuật an toàn các đối tượng làm công việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng
VLNCN, TCTN theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT;
3. Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành liên quan kiểm tra, thanh tra về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố
1. Chỉ đạo phòng Công Thương, UBND
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan trên địa bàn tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn huyện;
2. Phối hợp với Sở Công Thương và sở,
ngành liên quan kiểm tra, thanh tra về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về hoạt động VLNCN, TCTN theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
UBND xã, phường, thị trấn nơi có hoạt
động VLNCN, TCTN quản lý hoạt động về VLNCN, TCTN của các doanh nghiệp trên địa
bàn theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành của tỉnh,
phòng Công Thương, công an huyện kiểm tra hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
Điều 12. Báo cáo
hoạt động VLNCN, TCTN
Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng
VLNCN, TCTN báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư
13/2018/TT-BCT .
Điều 13. Xử lý
vi phạm
Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất,
nghiên cứu chế thử, kinh doanh, cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay, mượn,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN, TCTN trái với các
quy định của pháp luật. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành, các địa phương và các đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.