ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2017/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 05 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH ĐẮK LẮK
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
155/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 102/TTr-SXD ngày 28/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2017;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện: Buôn Đôn và Ea Súp;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng; (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- Như Điều 3;
- UBND các xã, thị trấn do UBND 02 huyện: Buôn Đôn, Ea Súp sao
gửi;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh; TTTT & Công báo;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PVP;
các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT, CN (VT-75).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND
ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản
lý, phát triển, quy hoạch xây dựng đô thị, các khu vực nông thôn, các ngành sản
xuất, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm
bảo theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2473/QĐ-UBND ngày 11/9/2015.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động xây dựng và tham gia vào hoạt động quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk phải thực hiện theo đúng Quy
định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Trường hợp các văn bản
được viện dẫn thực hiện bị sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Quy định này làm cơ sở để Ủy ban
nhân dân các huyện: Buôn Đôn và Ea Súp lập Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc các đô thị, làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung quy
hoạch chung các đô thị, quy hoạch các khu chức năng ngoài đô thị, quy hoạch các ngành và lĩnh vực liên quan trên địa bàn vùng biên giới tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý
1. Phạm vi, ranh giới:
a) Phạm vi vùng quản lý: Toàn bộ địa
giới hành chính của 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp có diện tích tự nhiên 317.545 ha (trong đó: huyện Buôn Đôn 141.014 ha; huyện Ea Súp
176.531 ha), chiếm 24,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
b) Ranh giới vùng quản lý:
- Phía Đông giáp: Huyện Cư M’gar, huyện
Ea H’leo;
- Phía Tây giáp: Vương quốc
Campuchia;
- Phía Nam giáp: Tỉnh Đắk Nông;
- Phía Bắc giáp: Tỉnh Gia Lai.
2. Quy mô dân số:
a) Đến năm 2020:
Tổng dân số toàn vùng biên giới tỉnh là 160.000 người (gồm: Buôn Đôn là 70.000
người, Ea Súp là 90.000 người). Trong đó, dân số đô thị là 53.000 người, tỷ lệ
đô thị hóa là 33,0%;
b) Đến năm 2030: Tổng dân số toàn
vùng biên giới tỉnh là 198.000 người (gồm: Buôn Đôn là
89.000 người, Ea Súp là 109.000 người). Trong đó, dân số đô thị là 92.000 người, tỷ lệ đô thị hóa là 46,5%.
3. Đất đai vùng quản lý:
a) Đất xây dựng đô thị: Diện tích đất
xây dựng phát triển đô thị vùng biên giới tỉnh đến năm
2020 là 2.210 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.000 ha, Ea Súp là 1.210 ha); đến năm 2030
là 4.050 ha (gồm: Buôn Đôn là 2.050 ha, Ea Súp là 2.000 ha);
b) Đất xây dựng khu dân cư nông thôn:
Diện tích đất xây dựng khu dân cư nông thôn vùng biên giới
tỉnh đến năm 2020 là 2,720 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.500 ha, Ea Súp là 1.220 ha);
đến năm 2030 là 2.570 ha (gồm: Buôn Đôn là 1.410 ha, Ea Súp là 1.160 ha).
Điều 3. Quy định
về các vùng phát triển, không gian phát triển kinh tế
1. Các trục không gian phát triển
chính của vùng: Thực hiện theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4, Điều 1, Nghị quyết
số 155/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Quy hoạch xây dựng vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phát triển kinh tế kết hợp củng cố an ninh quốc
phòng: Thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị quyết số
155/2015/NQ-HĐND.
Điều 4. Quy định
về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Hệ thống đô thị vùng biên giới tỉnh:
a) Đô thị Buôn Đôn: Là đô thị loại V,
trung tâm hành chánh, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện và vùng kinh tế động lực, điểm kết nối tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh
và các tuyến du lịch quốc gia; thông qua Tỉnh lộ ĐT697
(TL1) là trục phát triển kinh tế chính của huyện theo hướng
Tây Bắc và Đông Nam và cũng là trục phát triển không gian kinh tế chủ yếu kết nối
trung tâm huyện với các tiểu vùng khác của huyện, đóng vai trò nối vùng hành
lang Quốc lộ 29. Phát huy tiềm năng phát triển du lịch, bảo
tồn văn hóa dân tộc Êđê bản địa;
b) Đô thị Ea
Súp: Là đô thị loại V, trung tâm tiểu vùng Tây Bắc của tỉnh,
hỗ trợ hoạt động giao thương trên trục hành lang Quốc lộ 29, trực tiếp liên kết
với các tỉnh thuộc Campuchia trong khu vực tam giác phát triển kinh tế. Phát
huy tiềm năng văn hóa đặc sắc, hệ thống hồ Ea Súp Thượng và hồ Ea Súp Hạ để
phát triển du lịch, dịch vụ;
c) Đô thị Ea Bar: Là đô thị loại V đến
năm 2030, trung tâm dịch vụ thương mại và là vùng kinh tế động lực, vùng nguyên
liệu cà phê của huyện Buôn Đôn;
đ) Đô thị Krông Na: Là đô thị loại V
đến năm 2030, trung tâm dịch vụ du lịch
và là vùng kinh tế du lịch phía Tây Bắc của huyện Buôn Đôn;
đ) Đô thị Ea Rốk: Là đô thị loại V đến
năm 2030, vùng kinh tế nông nghiệp phía Bắc của huyện Ea Súp;
e) Đô thị Cửa khẩu Đắk Ruê: Là đô thị
loại V đến năm 2030, trung tâm thương mại dịch vụ và là khu kinh tế cửa khẩu của
tỉnh.
2. Hệ thống phát triển các điểm dân
cư nông thôn: Thực hiện theo quy định tại điểm 5.3, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết
số 155/2015/NQ-HĐND.
Chương II
HỆ THỐNG HẠ TẦNG
XÃ HỘI - HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ QUY ĐỊNH VỀ BẢO TỒN
Điều 5. Hệ thống
nhà ở
1. Đối với nhà ở đô thị: Phát triển
nhà ở mới hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian cảnh quan, đảm bảo đồng bộ
về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Đối với nhà ở nông thôn: Phát triển
nhà ở nông thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang
nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, giữ gìn bản
sắc nhà ở truyền thống.
Điều 6. Hệ thống
hạ tầng xã hội
1. Về giáo dục và y tế:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
5.4, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND;
b) Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đạt
chuẩn về giáo dục gồm xây dựng mới và nâng cấp các điểm trường, phòng học,
phòng chức năng, công trình phụ trợ, đầu tư bằng thiết bị
phục vụ công tác dạy và học;
c) Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;
d) Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện
Buôn Đôn.
2. Về văn hóa thông tin - thể dục thể
thao:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
5.4, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND;
b) Cải tạo chỉnh trang các trung tâm
văn hóa hiện có của khu vực đô thị;
c) Trên các trục giao thông chính và các trung tâm văn hóa của khu
kinh tế cửa khẩu, thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa,
các không gian giao lưu cộng đồng, các không gian đi bộ gắn với công trình tượng
đài, tranh tường nghệ thuật kết hợp khu cây xanh, công viên, cơ quan hành
chính, khu vui chơi giải trí;
d) Hoàn chỉnh hệ thống các công trình
văn hóa, thể thao theo tầng bậc ở các đô thị và các điểm dân cư nông thôn.
3. Về thông tin và truyền thông: Tiến
hành quy hoạch báo chí; hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng
nhu cầu phát triển của vùng biên giới.
4. Hệ thống công sở:
a) Đầu tư mở rộng trụ sở làm việc của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Buôn Đôn; các cơ
quan công sở còn lại của các huyện sẽ tiếp tục duy trì hoạt động tại các khu vực
hiện tại;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
các thị trấn mới: Ea Bar, Krông Na, Ea Rốk và Cửa khẩu Đắk Ruê.
5. Hệ thống các khu công viên, cây
xanh, không gian mở, mặt nước:
a) Đối với khu trung tâm: Giữ gìn, cải
tạo các khu công viên, cây xanh hiện hữu có; phát triển diện tích công viên,
cây xanh theo quy hoạch được duyệt;
b) Bảo vệ và quản lý tốt các khu rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn; bố trí cây xanh cảnh
quan, mặt nước kết hợp thương mại dịch vụ, du lịch, giải
trí.
6. Hệ thống thương mại:
a) Khu vực đô thị: Cải tạo, nâng cấp
các chợ trung tâm huyện;
b) Khu vực nông thôn: Cải tạo, nâng cấp
chợ xã Ea Bung; xây dựng mới chợ tại các xã: Ea Nuôl, Cuôr
Knia, chợ biên giới Krông Na, Ya Tờ Mốt, Cư Kbang, Ia R’vê, Ia Lốp để phục vụ đời sống
nhân dân.
7. Hệ thống dịch vụ du lịch:
a) Đẩy mạnh du lịch trên cơ sở khai
thác bền vững giá trị về tài nguyên thiên nhiên;
b) Phát triển các không gian du lịch
sinh thái, văn hóa;
c) Các khu, điểm du lịch trên địa
bàn:
- Đối với huyện Buôn Đôn:
+ Điểm du lịch cộng đồng buôn Yang
Lành;
+ Khu du lịch quốc gia Yôk Đôn;
+ Trung tâm du lịch Buôn Trí A;
+ Trang trại du lịch - Vườn Troh Bư;
+ Điểm du lịch thác Drai Yông;
+ Khu du lịch văn hóa sinh thái Buôn
Đôn (Khu du lịch Công ty cao su);
+ Khu du lịch dọc sông Sêrêpôk (cụm
03 điểm du lịch: Điểm du lịch Buôn Đôn; Điểm du lịch Thác Bảy Nhánh; Điểm du lịch
Thác Phật).
- Đối với huyện Ea Súp:
+ Điểm du lịch sinh thái hồ Ea Súp
Thượng;
+ Điểm du lịch văn hóa dân tộc Chăm
Tháp Yang Prông.
8. Mạng lưới công nghiệp:
a) Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung;
b) Phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề;
c) Các cụm công nghiệp trên địa bàn:
- Đối với huyện Buôn Đôn: Cụm công
nghiệp Ea Nuôi, với quy mô 28,58 ha.
- Đối với huyện Ea Súp: Cụm công nghiệp
Ea Lê, với quy mô 25,08 ha.
9. Mạng lưới nông lâm nghiệp:
a) Phát triển cao su theo quy hoạch của
tỉnh đến năm 2020;
b) Phát triển kinh tế trang trại ở các xã, xây dựng vùng lúa chất lượng cao, vùng bông cao sản tại xã Ya
Tờ Mốt, Ea Bung; dự án nuôi bò sữa tại Ea Súp.
10. Tổ chức các đơn vị hành chính: Thực
hiện theo quy định tại tiết c, điểm 5.3, khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND.
Điều 7. Chuẩn bị
kỹ thuật
1. Chuẩn bị kỹ thuật: Thực hiện theo
quy định tại điểm 7.1, khoản 7, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND.
2. Công tác chuẩn bị kỹ thuật khác:
a) Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến
mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối,
hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở;
b) Đối với khu vực dân cư ven các
sông, suối, sườn dốc, ven chân đồi,
núi... đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của người dân về phòng, chống lũ quét, sạt lỡ đất; tổ chức di dời dân ra khỏi
vùng nguy hiểm; xây dựng các công trình phòng, chống thiên
tai cảnh báo sớm và nâng cao năng lực tổ chức ứng cứu, khắc phục thiên tai.
Điều 8. Quy định
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
1. Quy định chung:
a) Quy định dành quỹ đất cho giao
thông đô thị đạt từ 18-20% diện tích đất xây dựng đô thị (trong đó giao thông tỉnh chiếm 1-2%);
b) Quy định hệ thống các chỉ tiêu giao thông đô thị và phát triển giao thông công cộng đáp ứng nhu
cầu đi lại;
c) Bảo vệ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đồng bộ thống
nhất các loại hình giao thông vận tải đối ngoại (Quốc lộ 14C, Quốc lộ 29).
2. Phạm vi bảo vệ đường bộ:
a) Đối với đường ngoài đô thị: Đảm bảo
hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ
Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh;
b) Đối với đường đô thị: Tuân thủ
đúng các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt;
c) Hệ thống đường giao thông nông
thôn: Phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng theo Quy chuẩn
Việt Nam (QCVN 14:2009/BXD) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
nông thôn; các quy hoạch, chương trình, đề án xây dựng nông thôn mới; quy hoạch
phát triển giao thông vận tải tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030; Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn
và cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo hệ thống đường
giao thông nông thôn đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh biên giới.
3. Phạm vi bảo vệ đường thủy nội địa:
Tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014; Nghị định số 24/2015/NĐ-CP
ngày 27/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa; Thông tư số
70/2014/TT-BGTVT ngày 05/12/2014 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý
đường thủy nội địa.
Điều 9. Quy định
về cấp nước
1. Nguồn nước cấp:
a) Định hướng cấp nước: Thực hiện
theo quy định tại điểm 7.4, khoản 7, Điều 1, Nghị quyết số 155/2015/NQ-HĐND;
b) Mở rộng mạng lưới phân phối nước,
đảm bảo 100% yêu cầu cấp nước sinh hoạt khu vực đô thị và 90% dân số được dùng
nước hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn.
2. Các quy định về vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6,
Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt.
3. Khoảng cách quy định khu vực bảo vệ
nguồn nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 9, Quy định quản lý theo
đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
4. Bảo vệ công trình đầu mối và các
tuyến ống truyền dẫn cấp nước chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều
9, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
Điều 10. Quy định
về cấp điện và chiếu sáng đô thị
1. Cấp điện:
a) Nguồn điện cấp cho toàn vùng là
các nhà máy điện hiện có trên địa bàn và các hệ thống truyền
tải 500kV, 220kV, 110kV;
b) Cải tạo và phát triển lưới điện
trên địa bàn vùng biên giới tỉnh phải đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt
và có dự phòng phát triển cho tương lai, đảm bảo tỉnh hiện đại, độ tin cậy cao,
đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị; đặc biệt là dành quỹ đất xây dựng công trình điện;
c) Quản lý hành
lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ; Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày
02/10/2014 của Bộ Công thương; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng
(QCVN 01:2008/BXD).
2. Chiếu sáng đô thị: Thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 10, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh.
Điều 11. Thu gom
và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
1. Nước thải sinh hoạt:
a) Sơ đồ quản lý chung hệ thống thoát nước thải: Bể tự hoại → cống thoát nước thải → trạm bơm nước thải → trạm xử
lý nước thải → hồ chứa để kiểm soát ô nhiễm, tái sử dụng (tưới
cây, rửa đường, dự phòng cứu hỏa) → xả ra nguồn;
b) Các khu vực thị trấn đã có hệ thống
thoát nước chung, tiếp tục sử dụng hệ thống cống hiện có, thay thế các tuyến cống cũ không đủ tiết diện, tiêu chuẩn;
c) Các khu vực phát triển mới xây dựng
tách riêng hai hệ thống thoát nước mưa và nước thải, nước thải được dẫn về trạm xử lý nước thải tập
trung. Các khu vực có mật độ dân số thấp sẽ phát triển hệ thống thu gom và xử
lý nước thải theo từng khu vực;
d) Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ
sinh trong nhà ở, công trình công cộng phải được xử lý qua
bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào hệ thống
thu gom nước thải;
đ) Cống tự chảy dùng cống bê tông cốt
thép đúc sẵn, cống áp lực sử dụng ống gang;
e) Trạm xử lý nước thải tập trung cần có nhiều khu phù hợp với phân đợt xây dựng, mỗi trạm xử
lý nước thải đều có hồ chứa nước thải sau xử lý để kiểm soát ô nhiễm và tái sử dụng. Nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận phải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành;
g) Các điểm dân cư nông thôn tập
trung sử dụng hệ thống thoát nước riêng và khu vực nông thôn phân tán sử dụng hệ
thống thoát nước chung, nước thải được xử lý trong từng công trình bằng bể tự hoại xây dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống;
h) Chất lượng nước
thải sinh hoạt sau khi xử lý tại trạm xử lý tập trung và trạm xử lý khu vực phải đạt các Tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN 7222:2002) - Yêu cầu chung về môi trường
đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Nước thải sau xử lý tại
các trạm xử lý cục bộ phải đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT).
2. Nước thải công nghiệp: Thực hiện
theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Quy định quản lý theo
đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành
kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
3. Nước thải y tế: Thực hiện theo quy
định tại khoản 3, Điều 11, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số
26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
4. Quản lý chất thải rắn: Thực hiện
theo quy định tại khoản 4, Điều 11, Quy định quản lý theo
đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành
kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh.
5. Quản lý nghĩa trang: Thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 11, Quy định quản lý
theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016
của UBND tỉnh.
Điều 12. Quy định
về bảo vệ môi trường
1. Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch
vụ; xử lý ô nhiễm môi trường đảm bảo an toàn cho nguồn nước
sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, không khí; bảo
vệ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
2. Xây dựng Quy chế quản lý và bảo vệ
môi trường vùng biên giới, có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối
với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch;
vùng rừng phòng hộ, hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
3. Các quy định về bảo vệ môi trường
khác: Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh.
Điều 13. Quy định
về quốc phòng, an ninh
1. Cập nhật hệ thống các khu vực
phòng thủ, trận địa, điểm cao, trung tâm huấn luyện... đảm bảo công tác an ninh
quốc phòng; quy hoạch xây dựng các công trình xung quanh khu vực đất quốc phòng
an ninh đảm bảo không ảnh hưởng đến thế trận phòng thủ, nhất
là các điểm địa hình có điểm cao tự nhiên.
2. Xây dựng các tuyến giao thông biên
giới để đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế biên giới và sẵn sàng phục
vụ nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
tại các khu vực biên giới để góp phần đảm bảo ổn định kinh tế vùng biên, hỗ trợ
biên giới và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
Điều 14. Các khu
di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng
1. Quy định chung: Thực hiện quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị khu di tích theo Luật Di sản
văn hóa số 28/2001/QH10 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn
hóa số 32/2009/QH12; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ
về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt
quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh.
2. Di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt, gồm: Bến phà Sêrêpôk; Di tích lịch sử đường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh (xã Krông Na, huyện Buôn Đôn); Tháp Yang Prông
(xã Ea Rốk, huyện Ea Súp).
3. Lập quy hoạch, cắm mốc giới các
khu vực bảo vệ di tích, cắm mốc giới di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định
rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực bên ngoài theo biên bản và
bản đồ khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
4. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích
phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt vị trí dễ nhận biết; hình dáng,
màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và
không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành của di tích.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm, hủy
hoại đối với các công trình kiến trúc, điêu khắc của di
tích.
6. Đất đai thuộc di tích phải được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm
phạm, lấn, chiếm, mua bán, chuyển nhượng, hủy hoại đất đai thuộc di tích đã được khoanh vùng xếp hạng.
7. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di
tích hoặc được giao quyền quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm quản lý đất
đai thuộc di tích. Trong trường hợp phát hiện đất đai thuộc di tích bị xâm phạm,
lấn, chiếm, mua bán, hủy hoại phải áp
dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện nơi có di tích. Khi nhận được thông báo,
các cơ quan này phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân huyện nơi có di tích để
áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ kịp thời và báo cáo với
cơ quan chuyên môn cấp trên trực tiếp để phối hợp xử lý, giải quyết.
8. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn
và Ea Súp có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan quản lý tốt việc sử dụng đất đai có di tích
trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm về quản
lý, sử dụng đất đai có di tích theo các quy định của pháp luật.
Điều 15. Khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia
1. Khu du lịch quốc gia Yôk Đôn: Có
diện tích khoảng 110.741 ha nằm trong phạm vi 05 xã thuộc
02 huyện, gồm: 03 xã: Krông Na, Ea Huar, Ea Wer thuộc huyện Buôn Đôn; 02 xã: Ea
Bung và Cư M’Lan thuộc huyện Ea Súp (Đắk Lắk). Là khu quản lý, bảo tồn kiểu thảm
thực vật rừng khộp, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các
nhóm loài và nguồn gen động, thực vật đặc hữu, quý hiếm.
2. Phát triển du lịch sinh thái, văn
hóa song song với việc tăng cường quản lý, phục hồi, nâng cao chất lượng rừng
và bảo vệ nghiêm ngặt các vườn quốc gia; bảo tồn thảm thực vật rừng khộp, thảm
thực vật phân bố theo đai cao, hệ sinh thái rừng, cảnh quan; bảo tồn và phát triển đa dạng các nhóm loài và nguồn gen động, thực vật đặc hữu,
quý hiếm; đồng thời bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng ngày 03/12/2004; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
3. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của
khu rừng (trừ việc xây dựng các công trình phục vụ cho các khu, điểm du lịch
theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 22, Quy chế quản
lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ);
b) Thả và nuôi,
trồng các loài động vật, thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này
không có nguồn gốc phân bố ở Đắk Lắk. Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
c) Các hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đời sống tự
nhiên của các loài động, thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn;
d) Khai thác tài nguyên sinh vật, tài
nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu
đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng.
đ) Chăn thả gia
súc, gia cầm.
e) Gây ô nhiễm mới trường: Xả các chất
thải rắn, chất thải sinh hoạt và các hoạt động khác gây ô
nhiễm môi trường;
g) Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất
dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng hoặc dùng các phương tiện có tính chất hủy hoại môi trường;
h) Các hoạt động làm hư hại, phá hủy,
chiếm giữ trái phép các di tích lịch sử, văn hóa và danh
lam thắng cảnh; viết, vẽ lên hang động, cây rừng, di tích
lịch sử và cảnh quan thiên nhiên;
i) Xây dựng các công trình, nhà ở, bến
bãi và khai thác mỏ (trừ việc xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch phải
theo quy hoạch khu rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy định tại điểm b, khoản 2, Điều
22, Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ);
k) Các hoạt động mê tín dị đoan, tự ý
đặt tượng thờ, bàn thờ làm sai lệch tính tự nhiên, gây ô
nhiễm môi trường hang động, núi đá, sông suối và những
hành vi thiếu văn minh, lịch sự trên các phương tiện vận chuyển và điểm tham
quan;
l) Lập trạm sửa chữa, làm lều quán, mở
hiệu chụp ảnh hoặc các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác khi chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép;
m) Sử dụng đất và rừng quy hoạch thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt để cho thuê hoặc liên doanh
làm thay đổi diễn thế tự nhiên của rừng.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
CHO CÁC KHU ĐÔ THỊ VÀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 16. Quy định
quản lý cụ thể cho các thị trấn
STT
|
Hạng
mục
|
Quy
định quản lý
|
1
|
Tính chất, chức năng
|
Trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế, văn hóa; là đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế
- văn hóa xã hội cho toàn vùng, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
|
2
|
Tổ
chức không gian
|
- Quy hoạch không gian kiến trúc
khu trung tâm theo các trục đường chính, tổng hợp các khu chức năng: hành
chính, văn hóa, thương mại, nhà ở... tạo cảnh quan đô thị.
- Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ
và tiện ích công cộng.
- Tổ chức dải
cây xanh dọc theo các tuyến đường chính kết hợp với vườn hoa, công viên, mặt nước hồ trung tâm đô thị và các tiểu hoa viên, vườn dạo trong
các nhóm nhà ở, tạo thành các mảng cây xanh, mặt nước liên hoàn trong đô thị.
- Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng
đồng.
- Quy hoạch các loại nhà ở mang tính đa dạng, phù hợp không gian kiến trúc đô thị. Trong đó phát triển
các loại nhà vườn, nhà biệt thự tạo đặc trưng riêng, mang sắc thái đô thị vùng Tây Nguyên.
- Từng bước cải tạo không gian đô
thị hiện hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng.
- Các dịch vụ về y tế, giáo dục,
văn hóa - thể dục thể thao, thương mại, hành chính - chính trị và hỗ trợ sản
xuất được bố trí thành các trung tâm tập trung, đảm bảo tiếp cận và sử dụng
thuận lợi cho người dân.
|
3
|
Hạ tầng
xã hội
|
- Phát triển các dự án nhà ở để đáp
ứng nhu cầu ở của người dân trong khu vực nông thôn và nhu cầu nhà ở của người
dân làm việc tại các khu vực đô thị.
- Cải thiện chất lượng nhà ở nông
thôn.
- Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với
quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung.
- Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà dài truyền thống của đồng bào dân tộc trên địa bàn vùng biên giới.
- Đối với nhà ở tại trung tâm cụm
xã, thị trấn: Đáp ứng các nhu cầu nhà ở tại chỗ (nhà ở lô phố, nhà ở kết hợp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...).
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện
Buôn Đôn.
- Củng cố và
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho mạng lưới y tế cấp xã; quan tâm phát triển mạng
lưới y tế trung tâm xã nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân,
nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.
|
4
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
- Các đô thị vùng biên giới liên hệ
với thành phố Buôn Ma Thuột bằng các loại phương tiện hành khách công cộng.
- Các đô thị phát triển sản xuất
nông nghiệp và du lịch, được kết nối với đô thị trung tâm, các đô thị khác và
vùng xung quanh bằng các tuyến đường bộ: Quốc lộ, Tỉnh lộ...
- Hệ thống giao thông các thị trấn
được phát triển trên cơ sở hệ thống đường hiện hữu kết hợp xây dựng mới đảm bảo
thống nhất đồng bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái đặc thù của các
địa phương, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm và các đô thị
khác.
- Bố trí bến xe khách, xe bus, bãi
đỗ xe ô tô công cộng tại các khu vực trung tâm thị trấn.
- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng,
đồng bộ, thoát nước cho khu đô thị hiện có và khu dự kiến xây dựng mới.
- Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nguồn
nước mặt và nguồn nước ngầm. Nguồn nước được khai thác tập trung kết hợp với
xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 33:2006.
- Nước thải trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy ra cống thoát nước đô thị đến trạm bơm
và chuyển đến trạm xử lý tập trung của đô thị.
- Chất thải rắn phân loại tại nguồn,
dùng xe thu gom chuyển đến các điểm tập kết, trạm trung
chuyển và chuyển về khu xử lý tập trung.
|
5
|
Các
chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu
|
- Cấp nước sinh hoạt: 80-100
lít/người-ngày đêm.
- Cấp nước công nghiệp: 35 m3/ha.
- Thu gom nước thải sinh hoạt: ≥
80% tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt.
- Thu gom nước thải công nghiệp: ≥
80% tiêu chuẩn nước cấp công nghiệp.
- Thu gom chất thải rắn: 0,8-0,9 kg/người-ngày.
- Thu gom chất thải công nghiệp:
0,5 tấn/ha.ngày đêm.
- Cấp điện sinh hoạt: 400-1000
Kwh/người.năm.
- Cấp điện công nghiệp: 250-350
Kw/ha.
|
6
|
Bảo
vệ môi trường
|
- Bảo tồn di sản, du lịch sinh
thái, kiểm soát ô nhiễm.
- Đảm bảo các
khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông suối và hành lang cách ly các
tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái
trong khu vực.
- Tổ chức thu gom nước thải độc lập, tạo lập không gian cây xanh mặt nước.
- Phát triển
cây xanh đường phố, tôn tạo cảnh quan.
|
Điều 17. Quy định
quản lý cụ thể cho các điểm dân cư nông thôn
STT
|
Hạng
mục
|
Quy
định quản lý
|
1
|
Tính chất, chức năng
|
Điểm dân cư nông thôn.
|
2
|
Tổ
chức không gian
|
- Cung cấp và nâng cấp các dịch vụ,
tiện ích công cộng.
- Nâng cấp các hạ tầng và dịch vụ cộng
đồng.
- Từng bước cải tạo không gian hiện
hữu theo hướng sinh thái và tạo bản sắc riêng vùng Tây
Nguyên.
|
3
|
Hạ tầng
xã hội
|
- Cải thiện chất lượng nhà ở nông
thôn.
- Phát triển nhà ở đồng bộ gắn với
quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tập trung.
- Bảo tồn tôn tạo kiến trúc nhà dài truyền thống của đồng bào dân tộc trên địa bàn vùng biên giới.
- Phát triển các mẫu nhà ở mới phù
hợp với điều kiện sản xuất, ứng phó được với thiên tai.
|
4
|
Hạ tầng
kỹ thuật
|
- Hệ thống giao thông nông thôn phải
được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình quy hoạch xây dựng theo QCVN
14:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng nông thôn.
- Phát triển
giao thông vận tải nông thôn, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, gắn kết được mạng giao thông
vận tải nông thôn với mạng giao thông vận tải của đô thị,
tạo sự liên hoàn, thông suốt.
- Cấp nước sinh hoạt: Sử dụng nước
ngầm khai thác tập trung kết hợp với xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh
hoạt TCVN 33:2006.
- Nước thải
trong các nhà ở, công trình công cộng phải xử lý qua bể tự hoại sau đó chảy
ra cống thoát nước mưa.
- Quản lý nghĩa trang: Các nghĩa
trang phân tán, có quy mô nhỏ, phải có đủ khoảng cách
ly, nếu không đạt phải có kế hoạch đóng cửa, di chuyển đến nghĩa trang tập
trung.
|
5
|
Các
chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu
|
- Cấp nước sinh hoạt: 40-80 lít/người-ngày.
- Cấp nước công nghiệp:
+ Tiêu thủ công nghiệp: ≥ 8% lượng
nước dùng cho sinh hoạt.
+ Cụm công nghiệp tập trung: ≥ 60%
diện tích.
- Cấp điện sinh hoạt: 200-500
Kwh/người.năm.
- Cấp điện công nghiệp: Tùy theo
nhu cầu của cơ sở sản xuất.
|
6
|
Bảo
vệ môi trường
|
- Bảo tồn di sản, du lịch sinh
thái, kiểm soát ô nhiễm.
- Đảm bảo các khoảng lùi về an toàn giao thông, bảo vệ sông suối
và hành lang cách ly các tuyến hạ tầng kỹ thuật đúng tiêu chuẩn.
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái
trong khu vực.
|
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kế hoạch
tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Tại khu vực nông thôn, Ủy ban nhân
dân các xã chịu trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan trong các khu dân cư nông thôn của xã.
3. Tại các khu vực có các dự án xây dựng
phát triển đô thị, đơn vị được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý không gian, kiến trúc
trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại
cho chính quyền địa phương quản lý.
4. Sở Xây dựng
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị vùng biên giới và một số khu vực có
giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ... triển khai công tác đo đạc, lấy mẫu, thí nghiệm phân
tích, xử lý tổng hợp thông tin, lưu trữ số liệu, lập báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý và năm lên các cơ quan thẩm quyền để đề xuất giải
pháp bảo vệ nguồn nước (Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước), nhất là trường hợp
xảy ra các sự cố về nguồn nước.
6. Phòng; Kinh tế Hạ tầng có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trong khu vực do mình quản lý.
7. Cán bộ chuyên trách xây dựng tại các xã, thị trấn có trách nhiệm giúp chính quyền xã,
thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc các khu dân cư
trong khu vực xã, thị trấn quản lý.
Điều 19. Phân
công trách nhiệm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Xây dựng căn cứ vào quy hoạch chung được duyệt tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phân
khu các đô thị vệ tinh, các khu vực phát triển đô thị, các đô thị mới và quy hoạch chi tiết một số khu vực đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn
và Ea Súp tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết đối với khu vực đã có
quy hoạch phân khu được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập và
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 20. Quy định
công bố thông tin
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Công bố thông tin và nội dung đồ
án quy hoạch xây dựng vùng biên giới được duyệt trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người dân được biết;
b) Là cơ quan đầu mối kết hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án triển
khai vào nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng vùng biên giới;
c) Lưu trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng
vùng biên giới để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy
hoạch cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Có
trách nhiệm số hóa hồ sơ quy hoạch xây dựng vùng biên giới thành bản đồ hệ thống
thông tin địa lý (GIS) để phục vụ công tác quản lý đất
đai, xây dựng và công tác công bố, cung cấp thông tin.
Điều 21. Quy định
về khen thưởng, xử phạt thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp
thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng
không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch được duyệt.
2. Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn Đôn
và Ea Súp có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý và báo cáo kịp thời với Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh các hành vi liên quan đến các hoạt động xây dựng
trái quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân 02 huyện: Buôn
Đôn và Ea Súp ra quyết định xử phạt đối với các vi phạm
nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp ngoài thẩm quyền
để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thanh tra Xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn vùng biên giới và báo cáo kịp thời
với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình liên quan đến các hoạt động xây
dựng trái với quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt
đối với các vi phạm nêu trên trong phạm vi thẩm quyền của
mình, có trách nhiệm báo cáo Chính phủ các trường hợp ngoài thẩm quyền để Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Khuyến khích
và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức,
cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo,
đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi
cố ý làm trái quy hoạch.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành
và UBND 02 huyện: Buôn Đôn và Ea Súp phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.