ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 337/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; bãi bỏ Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND
ngày 16/6/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ Ngoại giao; Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Nội vụ (3);
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai; Công báo tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
24/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2014
của UBND tỉnh Lão Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên
giới lãnh thổ quốc gia; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Sở Ngoại vụ có chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy tổ chức,
quản lý các hoạt động đối ngoại Đảng theo các quy định của Đảng về lĩnh vực
công tác đối ngoại và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác đối
ngoại Đảng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
3. Trụ sở: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư Liên
tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV, ngày 27/5/2009 cửa Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thông báo số 73-TB/TW
ngày 08/02/2012; của Ban chấp hành Trung ương thông báo kết luận của Bộ Chính
trị về việc tăng cường quan hệ đối ngoại của Đảng trong tình hình mới; Thông tư
số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh
thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh
vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia sau khi được phê duyệt;
tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn cán bộ của tỉnh đi
công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam
đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm
và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh; phối hợp với
các cơ quan chức năng xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công
tác lãnh sự tại địa phương.
b) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học
tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam.
c) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị và trả kết
quả chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo ủy quyền của Bộ Ngoại giao.
6. Về tổ chức, quản lý hoạt động hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước
quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế; thực hiện điều ước quốc tế theo quy
định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong thực hiện các thỏa
thuận, điều ước quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.
7. Về quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý việc sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và đề
nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo
quy định của pháp luật.
8. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình
hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác
nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại,
đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các doanh nghiệp địa phương mở
rộng hợp tác với các nước.
9. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa
đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá
hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
10. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin
về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và
trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng theo quy định của pháp luật
11. Về công tác phí
chính phủ nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác phi chính phủ nước ngoài
và chịu trách nhiệm quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại
tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Là cơ quan đầu mối chung giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và hỗ trợ Bộ Ngoại giao quản
lý về công tác phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận
động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự
án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
12. Về công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận
động, hướng dẫn, hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa
phương trong các hoạt động tại địa phương;
c) Phối hợp với
các cơ quan chức năng của tỉnh và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước
ngoài để tổng hợp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về người Lào Cai ở nước
ngoài;
d) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trên địa bàn tỉnh.
13. Về tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nước
ngoài; trao tặng các hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Tổng hợp hồ sơ của các cá nhân, đơn vị đề nghị
tiếp nhận các hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng
các hình thức khen thưởng cấp tỉnh cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy
định.
14. Về công tác đối ngoại Đảng:
a) Tổng hợp,
dự báo tình hình và sự phát triển quan hệ quốc tế của các chính đảng ở những quốc
gia có các địa phương đang có quan hệ hợp tác, hữu nghị với tỉnh để tham mưu
cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Tỉnh ủy kết nối, gây dựng quan hệ với các tổ chức
đảng trực thuộc đảng đối tác với Đảng Cộng sản Việt Nam tại các địa phương này
(đặc biệt chú trọng quan hệ với các tổ chức Đảng Cộng sản) nhằm củng cố, mở rộng
sự ủng hộ và hậu thuẫn chính trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Tỉnh ủy
xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình hoạt động đối
ngoại Đảng; các văn bản để quản lý và hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ
Chính trị, Ban Đối ngoại Trung ương... về tổ chức và quản lý hoạt động đối ngoại
Đảng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền ban hành của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo gắn kết chặt chẽ với ngoại giao nhà
nước với đối ngoại nhân dân của tỉnh;
c) Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Tỉnh ủy
tổ chức các hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy
và chỉ đạo đối với hoạt động đối ngoại của các tổ chức đảng thuộc Tỉnh ủy. Tham mưu thực hiện các Thỏa thuận cấp cao giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với
các chính đảng trên thế giới, đối với những nội dung được triển khai trên địa
bàn tỉnh;
d) Chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết phục
vụ cho lãnh đạo Tỉnh ủy tham gia các hoạt
động đối ngoại của Trung ương Đảng. Dự thảo báo cáo công tác đối ngoại Đảng
theo chế độ quy định trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Tỉnh Ủy ban hành;
e) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định, các đề án về
lĩnh vực đối ngoại của các tổ chức đảng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy.
15. Về quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh, về công tác biên giới,
lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về biên giới, lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
có liên quan triển khai thực hiện các văn bản pháp lý trong nước và quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia theo thẩm
quyền; tham gia hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia và phù hợp với các nội
dung Thỏa thuận, Điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương có liên quan thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tình
hình quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, phương
án của tỉnh đàm phán với nước ngoài để hợp tác
phát triển biên giới và đấu tranh giữ vững chủ quyền, lãnh thổ quốc gia;
d) Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền
phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về biên giới,
lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ
và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
16. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ, biên giới thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới.
19. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra ngành:
a) Kiểm tra về công tác đối ngoại Đảng: Tham mưu
cho Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đường lối đối ngoại của Đảng và các quy định của Đảng về tổ chức, quản lý
các hoạt động đối ngoại tại các tổ chức đảng thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể. Đề xuất với Tỉnh ủy các biện pháp xử lý đối với các tập thể, cá
nhân để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực công tác đối ngoại Đảng;
b) Thanh tra, kiểm tra về công tác ngoại vụ và quản
lý biên giới: Dự thảo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với công tác ngoại vụ và quản lý biên giới
trên địa bàn tỉnh của các: sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thuộc tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ
chức triển khai thực hiện. Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực công tác ngoại vụ và
quản lý biên giới.
20. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại Đảng,
ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Đối ngoại Trung ương
và Bộ Ngoại giao.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám
đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật và các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp
luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, các chức vụ lãnh đạo phòng chuyên môn,
bộ phận thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán
bộ.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Lãnh sự;
- Phòng Hợp tác Quốc tế;
- Phòng Quản lý biên giới;
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế của tỉnh theo từng
giai đoạn, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập phòng
chuyên môn, tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật
Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy xây dựng quy chế làm việc của Sở, đồng thời quy định chức năng,
nhiệm vụ các Phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng
năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên
chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc
Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.