ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO CÁN BỘ KHOA HỌC, CÁN BỘ QUẢN LÝ; HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH YÊN BÁI,
GIAI ĐOẠN 2014-2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 17
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành chính sách thu hút,
đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh
viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên
Bái tại Tờ trình số 545/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2014 về việc ban hành
Quyết định quy định chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý;
hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái,
giai đoạn 2014-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ
khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân
tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
Quyết định số 1338/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2007 của ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc ban hành chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số
tỉnh Yên Bái; Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi bổ sung Quyết định số 1338/2008/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2007 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách thu hút, khuyến
khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo
cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 08
tháng 11 năm 2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”;
Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 08
tháng 11 năm 2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án “ Phát triển
nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015”; Quyết định
số 21/2011/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê
duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học
phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang
Chải.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Ủy ban MTTQ tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy;
- VP Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TT điện tử Yên Bái;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC, TH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO CÁN BỘ KHOA HỌC, CÁN BỘ QUẢN LÝ; HỖ TRỢ ĐÀO TẠO CÁN BỘ,
HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014
của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHÍNH
SÁCH THU HÚT VÀ ĐÀO TẠO
Điều 1. Chính sách
thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học thuộc lĩnh vực y tế
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: tiến sĩ, chuyên
khoa II, thạc sĩ, chuyên khoa I; bác sỹ nội trú; bác sỹ, dược sỹ đại học tốt
nghiệp hệ chính quy (diện tự thi đỗ hoặc tuyển thẳng) cam kết về công tác từ 05
năm trở lên được xét tuyển vào công tác tại các cơ quan y tế nhà nước, Ban bảo
vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế của tỉnh Yên Bái.
2. Mức hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ, chuyên khoa II: 140 triệu
đồng/người;
b) Thạc sĩ, chuyên khoa I: 85 triệu
đồng/người;
c) Bác sỹ nội trú: 115 triệu đồng/người;
d) Bác sỹ: 70 triệu đồng/người;
đ) Dược sỹ đại học 55 triệu đồng/người.
3. Các đối tượng trên ngoài được hưởng chính
sách hỗ trợ một lần nếu về công tác từ 05 năm trở lên tại các cơ quan y tế nhà
nước thuộc huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải hoặc công tác trong các chuyên
khoa Lao, Phong, Tâm thần, Ung bướu, Pháp y, Truyền nhiễm tuyến tỉnh, tuyến
huyện được hỗ trợ thêm 70 triệu đồng/người; sinh viên đại học y, dược nếu tốt
nghiệp loại khá được hỗ trợ thêm 15 triệu đồng/người, loại giỏi 20 triệu
đồng/người, loại xuất sắc 25 triệu đồng/người.
Điều 2. Chính sách
thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học thuộc các lĩnh vực khác
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: tiến sĩ, thạc
sĩ, sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất sắc cam kết về công tác
từ 05 năm trở lên được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh Yên Bái.
2. Mức hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ: 100 triệu đồng/người;
b) Thạc sĩ: 70 triệu đồng/người;
c) Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy
loại xuất sắc: 50 triệu đồng/người.
Điều 3. Chính sách
thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học đối với người dân tộc thiểu số
Người dân tộc thiểu số có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái được xét tuyển đặc cách vào các đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái; được hưởng chính sách thu hút đối với thạc
sĩ, tiến sĩ.
Đối tượng trong diện tỉnh thu hút tại Điều 1,
Điều 2, Điều 3 của Quy định này, ngoài được hưởng chính sách thu hút của tỉnh, nếu
đủ điều kiện theo quy định thì được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ đãi
ngộ khác theo Hướng dẫn của Trung ương để thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày
24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 4. Chính sách
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Các đối tượng: bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ
sinh viên, kỹ thuật viên (đã được cấp chứng chỉ hành nghề) thực hiện luân phiên
có thời hạn được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ đặc thù và các chính
sách đãi ngộ khác theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành
nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong khi chờ trung ương cấp kinh phí, được
tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) theo quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 5. Chính sách hỗ
trợ đào tạo thuộc lĩnh vực y tế
Lĩnh vực Y tế được hỗ trợ một lần như sau:
1. Tiến sĩ, chuyên khoa II: 140 triệu
đồng/người/khóa học;
2. Thạc sĩ, chuyên khoa I: 85 triệu
đồng/người/khóa học;
3. Chuyên khoa định hướng (sơ bộ); kỹ thuật y
học chuyên sâu, chuyển giao gói kỹ thuật, đào tạo lại thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên được hỗ trợ 100% học phí (hoặc chi phí đào tạo) theo mức thu của
cơ sở đào tạo và được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại bằng 1, 5 triệu
đồng/người/tháng học trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.
4. Bác sỹ theo hợp đồng hệ chính quy liên kết
theo địa chỉ sử dụng được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo theo hợp đồng với cơ sở
đào tạo (không gồm học phí) trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.
Điều 6. Chính sách hỗ
trợ đào tạo thuộc lĩnh vực khác và ưu tiên khác
1. Đào tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học
giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (Đề án số 08-ĐA/TU của Tỉnh ủy Yên
Bái); đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ: 140 triệu đồng/người/khóa học;
b) Thạc sĩ: 85 triệu đồng/người/khóa học;
c) Viên chức quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước được hỗ trợ tương ứng bằng 50% mức hỗ trợ theo từng loại hình đào tạo
tiến sĩ, thạc sĩ nêu trên.
2. Đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ
chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2020 (Đề án số 11-
ĐA/TU của Tỉnh ủy Yên Bái)
a) Đối tượng: Cán bộ chủ chốt và quy hoạch
cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có khả năng theo học đại học và được cấp
ủy lựa chọn, xét cử đi đào tạo.
b) Chính sách thực hiện đào tạo: Kinh phí đào
tạo thực hiện theo Kế hoạch đào tạo hàng năm được cơ quan có thẩm quyền bố trí
trong dự toán ngân sách đảng tỉnh hàng năm.
3. Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú
tại tỉnh Yên Bái học hệ chính quy tại Trường cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du
lịch tỉnh Yên Bái, được hỗ trợ hàng tháng 400.000 đồng/người/tháng. Thời gian
hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm
học.
4. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ được cử
đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài
được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định như trên, còn được hỗ
trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ tương ứng theo từng đối tượng.
Điều 7. Chính sách hỗ
trợ đào tạo đặc thù đối với cán bộ, sinh viên, học sinh là người dân tộc thiểu
số
1. Cán bộ, công chức, viên chức là người dân
tộc thiểu số của tỉnh được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đào tạo chuyên môn
về y tế theo quy định này, ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo trực tiếp
cho người học nêu trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ đào tạo
tương ứng theo từng đối tượng (nếu là cán bộ nữ chỉ được hưởng một lần mức hỗ
trợ 5%).
2. Sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn của tỉnh đi học đại học tại các cơ sở đào tạo công lập trong và ngoài tỉnh,
được hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng đối với học trong tỉnh; 500.000
đồng/người/tháng đối với học ngoài tỉnh. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học
thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.
Nếu đã được hưởng chế độ cử tuyển theo Nghị
định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, chính sách hỗ
trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
3. Học sinh người dân tộc thiểu số học trung
học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực
tế theo quy định, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Nếu đã được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo
Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính
sách hỗ trợ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Thông tư số 109/2009/TTLT
ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, chế độ đối với học sinh trung học
phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ thì không
được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, QUY TRÌNH, QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM, HỒ SƠ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
THANH TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 8. Điều kiện, quy
trình, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, hồ sơ, phương thức chi trả thanh toán
kinh phí hỗ trợ chính sách thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học
1. Điều kiện được hưởng chính sách thu hút:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Có trong danh mục lĩnh vực thu hút và kế
hoạch thu hút được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
h) Có bản cam kết công tác tại tỉnh Yên Bái
từ 5 năm trở lên; chấp hành sự điều động, phân công công tác của các cơ quan có
thẩm quyền, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được phân công; cam kết hoàn trả
toàn bộ kinh phí thu hút đã được hỗ trợ theo các quy định tại chính sách này.
2. Quyền lợi của người được hưởng chính sách
thu hút: Được hưởng quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và chế độ ưu đãi quy định tại quy định
này.
3. Nghĩa vụ của người được hưởng chính sách
thu hút:
a) Phải đến cơ quan, đơn vị nhận việc trong
thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, tuyển dụng
(trừ trường hợp trong quyết định tiếp nhận, tuyển dụng có quy định thời hạn
khác). Nếu quá thời gian quy định mà không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tiếp nhận, tuyển dụng. Trường hợp không
đến nhận việc đúng hạn có lý do chính đáng thì trước khi hết hạn phải làm đơn
xin gia hạn gửi cơ quan tiếp nhận, xem xét gia hạn tiếp nhận với thời gian gia
hạn không quá 30 ngày.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tại cơ
quan, đơn vị được tiếp nhận, tuyển dụng trong thời gian ít nhất từ 05 năm trở
lên, trong thời gian này không giải quyết chuyển công tác theo nguyện vọng của
cá nhân.
c) Trong thời gian cam kết làm việc nhưng tự
ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; không thực hiện đúng sự phân
công, bố trí công tác của cơ quan, đơn vị; chuyển công tác không được phép của
cơ quan có thẩm quyền thì người được hưởng chính sách thu hút phải chịu trách
nhiệm hoàn trả một lần kinh phí thu hút đã được hưởng theo quy định. Thời gian
hoàn trả chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi hoàn kinh phí
của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ
quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp
luật.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch thu hút cán bộ, công
chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai kế hoạch thu hút
công chức, viên chức;
b) Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách
của Nhà nước đối với công chức, viên chức;
c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức;
d) Thực hiện việc tuyển dụng công chức, viên
chức theo phân công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức, viên chức,
đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân
chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức theo quy
định;
e) Đánh giá công chức, viên chức theo quy
định;
g) Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức, viên
chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo
quy định;
h) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ
cá nhân của công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i ) Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công
chức, viên chức cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định;
k) Tạo điều kiện để công chức, viên chức tham
gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
l) Bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người được
hưởng chính sách thu hút; thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ kịp thời, đầy đủ
theo đúng chính sách của tỉnh;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định.
5. Quy trình, hồ sơ và phương thức thanh toán
kinh phí thu hút
a) Quy trình: Đối tượng có đủ các tiêu chuẩn
theo quy định của quy định này nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng tại Ban Tổ chức tỉnh
ủy (vào công tác tại các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể), tại Sở Nội vụ (vào công
tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước).
b) Hồ sơ gồm: Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy
định) có xác nhận của cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú; Bằng tốt
nghiệp photo có chứng thực theo quy định; Đơn xin tuyển dụng; Giấy khám sức
khỏe; Bản cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Yên Bái; Văn bản đề nghị cho đối
tượng được hưởng chính sách của cơ quan quản lý trực tiếp; Quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng của cấp có thẩm quyền.
c) Phương thức thanh toán: Kinh phí hỗ trợ
được chi trả thanh toán một lần trực tiếp cho đối tượng thu hút
Điều 9. Điều kiện, quy
trình, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, hồ sơ, phương thức chi trả thanh toán
kinh phí hỗ trợ chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
Thực hiện theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời
hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số
18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg.
Đối với người hành nghề đi luân phiên từ các
Bệnh viện tuyến Trung ương về tỉnh Yên Bái: các bệnh viện của tỉnh Yên Bái chi
trả phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật cho người hàng nghề đi luân
phiên theo quy định.
Đối với người hành nghề được cử đi luân phiên
trong địa bàn tỉnh: Cơ quan cử người đi luân phiên có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và dự toán hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chi trả trợ cấp
cho người đi luân phiên bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Cơ quan nhận người đi luân phiên
chi trả phụ cấp trực, phụ cấp phẫu thuật thủ thuật cho cán bộ luân phiên theo
quy định.
Điều 10. Điều kiện, quy
trình, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, hồ sơ, phương thức chi trả thanh toán
kinh phí hỗ trợ chính sách đào tạo
1. Điều kiện để cử đi đào tạo và hưởng chính
sách:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo phải có trong kế hoạch đào tạo hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng,
có ý thức tổ chức kỷ luật cao và nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các quy định của cơ sở đào tạo, địa
phương, đơn vị nơi công tác.
c) Đối với đào tạo sau đại học đối với ngành y
tế được cử đi đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Đối với các ngành khác phải
có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên; nếu thời gian công tác từ đủ 03 (ba)
năm đến dưới 05 (năm) năm thì phải có đủ 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu thi
đua từ chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí
việc làm; không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo; có ít nhất 03
năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ. Riêng đối với đào tạo thạc sĩ phải có
bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số
có thể dùng bằng tốt nghiệp đại học hệ tại chức hoặc chuyên tu).
d) Đối với đào tạo cán bộ chủ chốt và dự
nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Yên Bái, cán bộ đương chức
phải còn ít nhất 10 năm công tác, đối với cán bộ trong diện quy hoạch phải còn
ít nhất 15 năm công tác mới cử đi dự tuyển đào tạo (mốc thời gian trên được
tính tại thời điểm địa phương cử đi dự tuyển đào tạo).
đ) Cam kết làm việc, thực hiện nhiệm vụ tại
tỉnh Yên Bái sau khi tốt nghiệp trong thời gian gấp 02 (hai) lần thời gian đào
tạo (đối với người học theo trình độ cao đẳng, trình độ đại học); tối thiểu gấp
3 (ba) lần thời gian đào tạo đối với người học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ); đồng
thời cam kết hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo đã được hỗ trợ theo các quy định
của quy định này.
2. Quyền lợi của người được hưởng chính sách
đào tạo:
a) Được cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán
bộ bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để đi học;
b) Được tính thời gian đào tạo vào thời gian
công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ chính sách đối với
cán bộ công chức, viên chức trong thời gian đào tạo theo quy định hiện hành của
nhà nước;
d) Được biểu dương, khen thưởng khi đạt kết
quả xuất sắc trong học tập. Đối với học viên tốt nghiệp thạc sĩ loại xuất sắc, nếu
có nguyện vọng có thể xem xét tiếp tục hỗ trợ kinh phí để làm luận án tiến sĩ
theo quy định;
đ) Được xem xét bố trí công việc
phù hợp với khả năng, trình độ và giải quyết các kiến
nghị liên quan đến vị trí công tác trong cơ quan, đơn vị.
3. Nghĩa vụ của người được hưởng chính sách
đào tạo:
a) Ký cam kết đào tạo và thực hiện nghiêm cam
kết đào tạo đã ký;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công công
tác của cơ quan quản lý trực tiếp, của cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành
khóa học;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định
của cơ sở đào tạo;
d) Tích cực học tập, nghiên cứu để đạt kết
quả cao nhất, tốt nghiệp đúng thời gian quy định;
đ) Không được tham gia các thỏa thuận hoặc
giao dịch dân sự khác gây ảnh hưởng đến cam kết đào tạo;
e) Kết thúc mỗi năm học phải báo cáo kết quả
học tập, nghiên cứu, bằng văn bản với cơ quan quản lý cán bộ. Đồng ý để cơ quan
chức năng công bố công khai kết quả học tập, việc chấp hành các nội quy, quy
định của cơ sở đào tạo và cam kết đào tạo;
g) Cán bộ, công chức, viên chức sau khi nhận
hỗ trợ, tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công tác
không được phép của cơ quan có thẩm quyền, không thực hiện đúng sự phân công, bố
trí công tác của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thì phải chịu trách nhiệm
bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đào tạo đã được hưởng theo quy định hiện hành. Thời
gian hoàn trả chậm nhất 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bồi hoàn kinh
phí của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì
cơ quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp
luật.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
phải có trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm chuyên môn, chuyên
ngành đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
c) Bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo phù hợp
với chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo, bảo đảm hiệu quả;
d) Bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người được
hưởng chính sách; chi trả kinh phí hỗ trợ kịp thời, đầy đủ theo đúng chính sách
của tỉnh;
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý
kịp thời cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách thu hút nhưng vi
phạm cam kết.
5. Quy trình, hồ sơ và phương thức thanh toán
kinh phí đào tạo đại học, sau đại học:
a) Quy trình:
Đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức
xây dựng kế hoạch đào tạo theo Đề án số 08- ĐA/TU ngày 05/12/2012 của Tỉnh ủy
Yên Bái về đào tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học; Đề án số 11- ĐA/TU ngày
19/6/2013 của Tỉnh ủy Yên Bái về đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ
chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2020 gửi Ban Tổ chức Tỉnh
ủy tổng hợp.
Đi đào tạo sau đại học lĩnh vực y tế do Sở Y
tế xây dựng; đào tạo liên kết đại học theo địa chỉ do Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng gửi Sở Nội vụ tổng hợp trong tháng 7 hàng năm để xây dựng kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đơn vị chủ quản gửi hồ sơ thụ hưởng chính
sách của cán bộ, công chức, viên chức đến Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm
định trình UBND tỉnh cấp kinh phí và trực tiếp chi trả chế độ cho cán bộ theo quy
định này.
b) Hồ sơ hưởng chính sách gồm:
Cán bộ được hưởng chính sách làm 3 bộ hồ sơ, nộp
tại Sở chủ quản, hồ sơ gồm: Bản photo bằng tốt nghiệp chuyên ngành được cử đi
đào tạo có chứng thực, hoặc Chứng chỉ, hoặc Chứng nhận tốt nghiệp khóa học (riêng
cán bộ đào tạo dài hạn cho phép nộp bổ sung khi nhận hỗ trợ lần cuối); Quyết
định cử đi học của cấp có thẩm quyền; Đơn xin hỗ trợ kinh phí đào tạo; Bản cam
kết thực hiện chính sách theo quy định của quy định này.
c) Phương thức thanh toán:
Thanh toán lần đầu: 50% mức hỗ trợ khi có
quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền.
Thanh toán lần hai: 50% số kinh phí còn lại
sau khi được công nhận tốt nghiệp và đảm bảo đủ các điều kiện quy định của chính
sách này.
Đối với cán bộ Y tế đào tạo ngắn hạn thời
gian đào tạo dưới 1 năm thanh toán một lần sau khi kết thúc khóa học; thời gian
đào tạo trên 1 năm thanh toán 2 lần, lần đầu: 50% mức hỗ trợ khi có quyết định
cử đi học của cấp có thẩm quyền, lần hai: thanh toán 50% số kinh phí còn lại
sau khi được công nhận tốt nghiệp.
Điều 11. Điều kiện, quy
trình, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, hồ sơ, phương thức chi trả thanh toán
kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đặc thù đối với cán bộ, học sinh, sinh
viên là người dân tộc thiểu số của tỉnh Yên Bái; học sinh, sinh viên học cao
đẳng văn hóa nghệ thuật; học sinh người dân tộc thiểu số học Trung học phổ
thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
1. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đào
tạo đặc thù
a) Có trong kế hoạch đào tạo hàng năm được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Có quyết định trúng tuyển của cơ sở đào
tạo;
c) Có bằng tốt nghiệp tương ứng với chương
trình đào tạo;
d) Có xác nhận hộ nghèo, cận nghèo của cấp có
thẩm quyền; có kế hoạch học tập của cơ sở đào tạo hàng năm đối với sinh viên.
2. Quy trình, hồ sơ, phương thức thanh toán:
a) Quy trình
Đối với cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số thực hiện tương tự như đối tượng hỗ trợ đào tạo đại học, sau
đại học.
Đối với sinh viên học đại học trong và ngoài
tỉnh và học sinh, sinh viên học tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du
lịch tỉnh Yên Bái; học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và
bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải: hàng năm các đơn
vị liên quan chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo các đối tượng trên gửi Sở Nội
vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của đơn vị quản
lý; kế hoạch đào tạo hàng năm; danh sách học sinh, sinh viên.
c) Phương thức thanh toán: Thanh toán theo
năm học hoặc thanh toán theo từng tháng theo thỏa thuận.
Điều 12. Kinh phí
thực hiện
1. Tổng dự toán kinh phí: 89.921 triệu đồng, chia
ra:
- Ngân sách tỉnh, huyện: 70.455 triệu đồng;
- Ngân sách đảng tỉnh (Đề án 11): 19.466
triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05
kèm theo)
2. Quản lý, sử dụng kinh phí: Kinh phí thực
hiện chính sách được bố trí trong cân đối của ngân sách địa phương. Hàng năm
vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lập kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách thu
hút, đào tạo cán bộ của đơn vị, địa phương mình theo yêu cầu của quy định này, gửi
về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định để phối hợp với Sở Tài chính để báo
cáo ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Việc lập, giao
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách thu hút, đào
tạo cán bộ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật và những quy định tại Quy định này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, đào tạo cán bộ; tổng
hợp nhu cầu thu hút, đào tạo cán bộ hàng năm trong phạm vi toàn tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Đề xuất tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về các lĩnh vực, chuyên ngành thu hút, đào tạo hàng năm cho phù hợp với yêu cầu
thực tế để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước.
4. Tiếp nhận hồ sơ các đối tượng thu hút có
nhu cầu công tác tại các cơ quan khối Nhà nước, báo cáo Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh giao chỉ tiêu về các đơn vị khối Nhà nước thực hiện quy trình tuyển
dụng, quản lý và sử dụng.
5. Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chính sách
thu hút, hỗ trợ của các cơ quan khối Nhà nước theo định kỳ và theo yêu cầu của
tỉnh.
6. Tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung chỉ tiêu biên chế sự nghiệp (nếu có); sửa đổi, bổ
sung chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
chính sách thu hút, đào tạo cán bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 14. Đề nghị Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
1. Hàng năm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị xây dựng, tổng hợp kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn
thể gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thống kê, thẩm định, tổng hợp đối tượng đủ
điều kiện được hưởng chính sách thu hút, đào tạo của các cơ quan khối Đảng, Đoàn
thể.
3. Tiếp nhận hồ sơ các đối tượng thu hút có
nhu cầu công tác tại các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy giao chỉ tiêu về các đơn vị khối Đảng, Đoàn thể để thực hiện quy trình tuyển
dụng, quản lý và sử dụng.
4. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện chính sách thu, hút, đào tạo theo quy định, định kỳ
tổng hợp kết quả thực hiện, gửi Sở Nội vụ.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu bố trí, phân bổ và đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách theo lộ
trình hàng năm.
2. Hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục lập dự
toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo đảm thống
nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo kinh phí
từ ngân sách địa phương và lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính
sách theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm
của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức lĩnh vực Y tế.
2. Chịu trách nhiệm tiếp tục chi trả kinh phí
hỗ trợ đào tạo và thu hút cho cán bộ đã và đang được thụ hưởng chính sách thuộc
Đề án Phát triển nguồn nhân lực Y tế tỉnh Yên Bái.
3. Quyết định cử cán bộ đi đào tạo theo kế
hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quy định hiện hành.
4. Tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn kinh phí
và trực tiếp chi trả cho các đối tượng được hưởng theo đúng quy định của Luật
Ngân sách; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất, giải
quyết kịp thời những vi phạm chính sách.
5. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt các chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên người hành nghề tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn của
địa phương.
6. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi
cho việc thực hiện nhiệm vụ luân phiên có thời hạn, người hành nghề tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
7. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức cá nhân có thành tích trong thực hiện
chế độ luân phiên có thời hạn.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ thống kê báo cáo theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách
thu hút, đào tạo cán bộ của tỉnh Yên Bái tới các đơn vị trực thuộc ngành Giáo
dục và Đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hàng năm tổng hợp xây dựng kế hoạch, kinh
phí đào tạo cao đẳng, đại học (bao gồm cả đại học liên kết theo địa chỉ), đào
tạo sau đại học của toàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản
lý của tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm
của các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh
vực, phạm vi quản lý phù hợp với vị trí, chức năng nhiệm vụ, biên chế được giao,
gửi cơ quan chức năng để tổng hợp.
2. Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên
truyền và triển khai thực hiện chính sách này tới tất cả các cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị.
3. Thực hiện quy trình tuyển dụng, quản lý, sử
dụng các đối tượng thu hút do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Báo cáo đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm, xây dựng kế hoạch quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, quản
lý để đào tạo.
5. Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thu
hút, đào tạo cán bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm
của các cơ quan truyền thông, truyền hình
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền
nội dung chính sách tới nhân dân các dân tộc trong tỉnh tạo sự đồng thuận để
chính sách của tỉnh thực hiện có hiệu quả.
Điều 21. Tổ chức thực
hiện
1. Chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo theo
quy định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2014 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2016.
Đối với các trường hợp là đối tượng thu hút
của tỉnh (không thuộc lĩnh vực Y tế) có Quyết định tuyển dụng trước ngày 01
tháng 08 năm 2014 chưa được hưởng chính sách của tỉnh thì Sở Nội vụ tiếp nhận
hồ sơ đến ngày 30 tháng 11 năm 2014 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ
trợ như sau: Tiến sĩ 50 triệu đồng; thạc sĩ 45 triệu đồng; sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi 15 triệu đồng; sinh viên tốt nghiệp loại khá 10 triệu đồng.
Đối với các trường hợp đang được hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hỗ trợ trước đây của tỉnh, nay đã bị
bãi bỏ theo quy định này, nếu đến thời điểm chính sách này có hiệu lực thi hành
mà chưa tốt nghiệp, thì trong thời gian đào tạo theo quy định vẫn tiếp tục được
hưởng bằng mức hỗ trợ trước đây đã được nhận cho đến khi tốt nghiệp: Đại học
540.000 đồng/ tháng; Tiến sỹ, Thạc sỹ: 1.000.000 đồng/tháng.
Trường hợp người được cử đi đào tạo thuộc đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này mà thời gian đào
tạo theo quy định đến hết năm 2016 chưa kết thúc, thì tiếp tục được hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này cho đến khi tốt nghiệp.
2. Các quy định, chính sách hiện hành tại các
văn bản pháp luật khác liên quan đến thu hút, đào tạo cán bộ không nêu tại văn
bản này được thực hiện theo đúng quy định hiện hành tại các văn bản đó. Đối
tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này mà cùng một lúc
được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau của chính sách này thì chỉ được
hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất. Trường hợp người vừa thuộc đối tượng áp
dụng của chính sách hỗ trợ theo quy định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng
của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác, thì chỉ
được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể danh mục lĩnh vực, chuyên ngành thu hút, đào tạo sau khi có ý kiến thống
nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Việc thu hút, tuyển dụng, cử cán bộ đi đào
tạo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định này phải trên cơ sở có
trong kế hoạch và dự toán kinh phí thu hút, đào tạo hàng năm được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
5. Đối tượng thu hút, đào tạo vi phạm cam kết,
bị đuổi học, tự ý bỏ học, bỏ việc, không chấp hành sự điều động làm việc của cơ
quan có thẩm quyền thì phải bồi thường một lần kinh phí thu hút, đào tạo theo
quy định. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|