CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, phân
công, phân cấp cho các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân các cấp do Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cà Mau quản lý trong việc triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo an
toàn cấp nước tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh; Uỷ ban nhân dân các cấp; các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các đối tượng áp dụng nêu ở khoản 1 điều này
ngoài việc chấp hành Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD
ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; các văn bản quy định của Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch còn phải
chấp hành Quy định này.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN CẤP NƯỚC
Điều 3. Sở Xây dựng
1. Soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và các khu công
nghiệp.
2. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng và các nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị của tỉnh.
3. Theo dõi và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình
hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
tại đô thị và các khu công nghiệp; lập danh mục dự án và phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tổ chức mời gọi đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
tại đô thị và các khu công nghiệp.
4. Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành liên
quan, Uỷ ban nhân dân huyện và thành phố Cà Mau, các đơn vị cấp nước vận động,
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa về cung cấp, sử dụng tiết kiệm nước sạch; bảo vệ
nguồn nước; kiểm tra, giám sát kịp thời và xử lý các vi phạm pháp luật về cấp
nước, tiêu thụ nước sạch trong khu vực đô thị và các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn; tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn theo từng giai đoạn; triển khai xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn.
2. Theo dõi và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình
hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
tại nông thôn; lập danh mục dự án và phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức
mời gọi đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại nông thôn; chịu trách
nhiệm lập thiết kế mẫu hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn và công nghệ cung
cấp nước sạch áp dụng tại nông thôn.
3. Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành liên
quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị cấp nước vận động, tuyên truyền
mục đích, ý nghĩa về cung cấp, sử dụng tiết kiệm nước sạch; bảo vệ nguồn nước;
kiểm tra, giám sát kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước tại khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Tiếp nhận, tổng hợp danh mục các dự án cấp nước
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh mời đầu tư; tiến hành công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương thức phù hợp khác để khuyến
khích, mời gọi các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước
sạch trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt các dự án đầu tư xây dựng về cấp nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định hiện hành; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư với các dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan thẩm định, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt
cho các đối tượng trên phạm vi toàn tỉnh, trên cơ sở giá nước sạch do đơn vị sản
xuất - kinh doanh lập phù hợp với khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính; giám
sát việc tuân thủ phương án giá nước được phê duyệt của các tổ chức, cá nhân
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
2. Cân đối ngân sách tỉnh hằng năm để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ
về bồi thường, giải phóng mặt bằng và các chính sách hỗ trợ khác cho các dự án
đầu tư xây dựng cấp nước thuộc đối tượng được nhà nước quy định hỗ trợ; chịu
trách nhiệm quyết toán tài chính theo quy định hiện hành về sử dụng nguồn vốn của
ngân sách tỉnh hằng năm.
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ cấp nước; cấp phép khai thác, sử dụng nguồn nước cho các đơn vị
hoạt động cung cấp nước sạch.
2. Phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức
thực hiện việc thu hồi, giao nhận đất theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất hàng
năm cho các dự án cấp nước sạch; hướng dẫn đơn vị cấp nước thực hiện các chính
sách ưu đãi về đất đai để xây dựng công trình cấp nước.
Điều 8. Sở Y tế
Chịu trách nhiệm về bảo vệ sức khỏe cộng đồng do
ảnh hưởng của nguồn nước cấp; hướng dẫn thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong sản xuất và cung cấp nước
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 9. Sở Khoa học và Công
nghệ
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các thiết bị đo
đếm nước (đồng hồ nước...); giám sát việc tuân thủ kế hoạch cấp nước an toàn,
văn bản thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước về độ ổn định áp lực nước tại các
điểm đấu nối cho người sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với lực
lượng phòng cháy, chữa cháy kiểm tra độ ổn định áp lực nước tại các họng cứu hỏa
trong các khu vực đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ và các văn bản quy định khác của
Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương; phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh
triển khai thực hiện quy chế an toàn cấp nước khi có yêu cầu.
Điều 11. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau (gọi tắt là cấp huyện)
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo vệ nguồn
nước phục vụ sản xuất nước sạch, các công trình và hệ thống cấp nước trên địa
bàn.
2. Ưu tiên bố trí quỹ đất sạch phục vụ việc xây
dựng mới hoặc cải tạo mở rộng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế
và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn
quản lý; theo dõi tình hình triển khai quy hoạch, dự án đầu tư hệ thống cấp nước
sạch tại địa phương. Báo cáo kịp thời đến Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành
liên quan những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư
triển khai dự án.
4. Thực hiện ký văn bản thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước đối với các mạng lưới cấp nước nằm trên địa bàn nhiều xã, phường,
thị trấn; tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức phổ biến công khai đến
nhân dân thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng về quy hoạch
cấp nước, quá trình triển khai thực hiện các dự án cấp nước, chất lượng dịch vụ,
sự liên tục và ổn định áp lực, giá nước sạch và việc thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn.
Điều 12. Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
1. Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cấp nước bảo
vệ an toàn hệ thống cấp nước; nguồn nước cấp và nguồn nước để sản xuất nước sạch
trên địa bàn. Tuyên truyền, giám sát việc thực hiện quy chế an toàn cấp nước
trên địa bàn.
2. Thực hiện ký văn bản thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước đối với các mạng lưới cấp nước độc lập nằm trên địa bàn mình quản
lý; tổ chức giám sát việc thực hiện tất cả các kế hoạch an toàn cấp nước đã được
ký thỏa thuận nằm trên địa bàn mình quản lý; báo cáo lên cấp trên kết quả giám
sát theo định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu.
3. Tiếp nhận, giải đáp và báo cáo kịp thời các ý
kiến phản ánh liên quan đến các hoạt động nhằm an toàn cấp nước; tiếp nhận, tổ
chức hòa giải ở cơ sở các tố cáo, khiếu kiện về hoạt động sản xuất và cung cấp
nước sạch trên địa bàn do mình quản lý (hoặc chuyển lên cấp xử lý nếu việc hòa
giải không thành hoặc nội dung tố cáo, khiếu kiện vượt quá khả năng xử lý).
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA SẢN XUẤT, CUNG CẤP
Điều 13. Nhiệm vụ của các tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp nước sạch trên địa bàn trong việc triển
khai thực hiện quy chế đảm bảo an toàn cấp nước
1. Thực hiện lập kế hoạch cấp nước an toàn, xây
dựng lộ trình triển khai kế hoạch đối với các dự án do mình đầu tư, khai thác,
trình Uỷ ban nhân dân theo phân công, phân cấp trong quy định này, ký thỏa thuận
thực hiện dịch vụ; phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
đã được cơ quan chức năng ký thỏa thuận.
2. Tổ chức lực lượng bảo vệ an toàn hệ thống cấp
nước; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham quan, nghiên cứu
các công trình cấp nước do mình quản lý.
3. Thực hiện đầy đủ các nội dung đảm bảo ổn định
dịch vụ cấp nước theo quy định tại Điều 58 và Điều 59, Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ; trong đó, phải tổ chức khắc phục sự
cố xảy ra chậm nhất 24 giờ kể từ thời gian nhận được thông tin hoặc yêu cầu của
khách hàng (trong trường hợp không thể khắc phục kịp thì phải thông báo cho
khách hàng trong thời gian quy định cho phép khắc phục sự cố xảy ra).
4. Có trách nhiệm phản ảnh kịp thời
các vi phạm liên quan đến hoạt động nhằm đảm bảo an toàn cấp nước đến Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc đến Uỷ ban nhân dân cấp cao hơn (nếu Uỷ ban nhân dân cấp
xã không có ý kiến giải đáp, xử lý kịp thời hoặc vượt quá 15 ngày).
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN CẤP NƯỚC
Điều 14. Kiểm tra, thanh
tra
1. Sở Xây dựng thực hiện thanh tra chuyên ngành
về việc xây dựng và thực hiện quy chế đảm bảo an toàn cấp nước tại các khu đô
thị, khu công nghiệp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện thanh tra chuyên ngành về việc xây dựng và thực hiện quy chế đảm bảo an
toàn cấp nước tại nông thôn.
3. Các sở, ngành liên quan khác có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân
cấp tại quy định này và các quy định khác có liên quan của Chính phủ, Bộ, ngành
Trung ương về việc thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế
đảm bảo an toàn cấp nước và các hành vi vi phạm khác có liên quan về cấp nước
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị cấp nước, các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và các quy định khác có liên quan về cấp
nước an toàn.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện và thành phố Cà Mau tuyên truyền, phổ
biến, triển khai thực hiện Quy định này và các quy định khác có liên quan đến Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng (khi cần thiết).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tuyên
truyền, phổ biến, triển khai thực hiện quy định này và các quy định khác có
liên quan đến Uỷ ban nhân dân cấp xã và trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã tuyên
truyền, phổ biến, triển khai thực hiện quy định này và các quy định có liên
quan khác, nội dung thỏa thuận cấp nước an toàn đã ký với đơn vị cấp nước đến
nhân dân; hướng dẫn nhân dân giám sát, bảo vệ công trình cấp nước tại địa bàn
mình quản lý.
5. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh quy định này và các quy định có liên quan khác về an
toàn cấp nước; tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp
nước do mình quản lý, cấm các biển báo theo quy định, khai thác và sử dụng nước
tiết kiệm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị, tổ
chức và cá nhân có ý kiến về Sở Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.