ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định của Chính Phủ số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình;
Căn cứ Nghị định của Chính Phủ số 16/2005/NĐ-CP, ngày 7/2/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định của Chính Phủ số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây Dựng v/v Hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
Căn cứ quyết định số 1766/2005/QĐ-UB, ngày 28/7/2005 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
quy định phân cấp, quản lý, đầu tư xây dựng công trình.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng về việc ban hành quy định phân cấp quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định phân cấp quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các Ông (Bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng, Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Thủ trưởng
các Sở, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và đăng công báo của tỉnh./.
Nơi nhận:
Như điều 2;
Vụ Pháp chế - BXD;
Cục Kiểm tra Văn bản-BTP;
Đoàn ĐB Quốc Hội tỉnh;
CT- PCT. UBND tỉnh;
Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
Báo VLong, TT công báo tỉnh;
Các khối NC;
Lưu: 5.04.02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24 /2007/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 12 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng; trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Long.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 2. Ủy ban Nhân dân tỉnh
Ủy ban
Nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn toàn tỉnh; không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
Ủy ban
Nhân dân tỉnh giao giám đốc Sở Xây dựng và giám đốc các Sở có công trình xây dựng
chuyên ngành; UBND các huyện, thị xã; và UBND các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, lĩnh vực
quản lý.
Điều 3. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, làm đầu mối thực hiện quản lý
Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng Công nghiệp; Dân dụng và
một số công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô:
1. Vỏ bao
che, kết cấu xây dựng tất cả các công trình công nghiệp.
2. Tất cả
các công trình xây dựng Dân dụng bao gồm cả nhà ở của nhân dân có chiều cao từ 04
tầng (01 trệt + 03 lầu) trở lên, và diện tích sử dụng từ 500m2
trở lên;
3. Các công trình
hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải;
công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải;
công trình chiếu sáng đô thị.
Điều 4. Sở Giao thông Vận tải
Sở Giao
thông Vân tải chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng và phân cấp theo
lĩnh vực của mình đối với các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông, trên
địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện quản lý
Nhà nước về chất lượng các công trình chuyên ngành Giao thông, do Ủy ban Nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp
trên có yêu cầu địa phương thực hiện hoặc tham gia thực hiện.
Điều 5. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng
và phân cấp theo lĩnh vực của mình đối với các công trình xây dựng chuyên ngành
Nông Nghiệp và PTNT, trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện quản lý
Nhà nước về chất lượng các công trình chuyên ngành Nông Nghiệp và PTNT, do Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền cấp trên có yêu cầu địa phương thực hiện hoặc tham gia thực hiện.
Điều 6. Sở Công Nghiệp
Sở Công
Nghiệp chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng và phân cấp theo lĩnh vực
của mình đối với các công trình xây dựng chuyên ngành Công Nghiệp; Điện, trên địa
bàn toàn tỉnh.
Thực hiện quản lý
Nhà nước về chất lượng các công trình chuyên ngành Công Nghiệp; Điện: Dây chuyền
công nghệ, trang thiết bị lắp đặt cho các công trình công nghiệp; trạm biến thế,
đường dây tải điện có cấp điện áp dưới 35 KV do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp trên có yêu cầu
địa phương thực hiện hoặc tham gia thực hiện.
Điều 7. UBND các huyện; thị xã
UBND các
huyện; thị xã chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn toàn huyện; thị xã.
Thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng tất cả các công trình xây dựng thuộc dự án do
UBND cấp huyện; thị xã quyết định đầu tư theo phân cấp;
Thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình do cơ quan có thẩm quyền cấp trên
quyết định đầu tư và các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác trên địa
bàn huyện, thị xã có quy mô:
1. Công
trình Dân dụng bao gồm cả nhà ở của nhân dân có quy mô trên 02 tầng
(01 trệt + 01 lầu); có diện tích sử dụng lớn hơn 250 m2
và đồng thời có chiều cao ít hơn 04 tầng (01 trệt + 03 lầu); diện
tích sử dụng nhỏ hơn 500m2 .
2. Vỏ bao
che, kết cấu xây dựng các công trình công nghiệp có quy mô 01 tầng (trệt) và có
diện tích sử dụng không quá 500 m2.
3. Các
công trình hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước, thoát nước; công trình chiếu
sáng đô thị có quy mô đầu tư không quá 01
hecta (10.000 m2).
4. Công
trình xây dựng các đường điện hạ thế.
5. Công
trình Giao thông liên xã.
6. Công
trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn nội đồng.
Điều 8. UBND các xã, phường, thị trấn
UBND các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công
trình xây dựng; trên địa bàn toàn xã, phường, thị trấn.
Thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án do UBND cấp
xã quyết định đầu tư theo phân cấp;
Thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình do cơ quan có thẩm quyền cấp trên
quyết định đầu tư và các công trình xây dựng thuộc các nguồn vốn khác trên địa
bàn xã, phường, thị trấn có quy mô:
1. Công
trình Dân dụng bao gồm cả nhà ở của nhân dân có quy mô từ 02 tầng
(01 trệt + 01 lầu) và có diện tích sử dụng từ 250 m2 trở xuống
.
2. Công
trình Giao thông liên Ấp, liên Thôn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 9. Sở Xây dựng
1. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các
Quy định, văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Phổ biến, hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã; Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực
hiện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức, hướng
dẫn kiểm tra định kỳ, kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành,
hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng
(theo phụ lục 2 của thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây Dựng về
việc Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng) đối với các công
trình xây dựng trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có
thể gây ra thảm hoạ (quy định tại Điều 28, khoản 1, Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình); và kiểm tra đột xuất việc
tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây
dựng.
4. Phối hợp với
các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn.
5. Hướng dẫn chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết
sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả
giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu, hoặc chủ quản lý sử dụng.
6. Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra công tác kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
7. Tổ chức
thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
8. Theo dõi,
kiểm tra, phân loại định kỳ công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng; lựa chọn, giới thiệu các tổ chức cá nhân thực
hiện tốt công tác quản lý chất lượng cho các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
9. Báo cáo UBND
tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
10. Giúp UBND tỉnh
tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ
Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 10. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: (Sở giao thông; Sở công nghiệp; Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn).
1. Các Sở có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn:
Sở Giao thông
chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng chuyên ngành giao thông;
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng chuyên
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Công nghiệp
chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng chuyên ngành Công nghiệp, Điện.
2. Thực
hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 10 tại Điều 9, Quy định này đối với
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối
hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 4, 6 tại Điều 9,
đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 11. Các Sở, Ngành có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng đối với các dự án đầu
tư xây dựng thuộc Sở, Ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn, và tổng hợp
công tác quản lý chất lượng.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng và Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra
chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở, Ngành mình .
3. Tổng
hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công
trình xây dựng thuộc Sở, Ngành quản lý, gửi Sở xây dựng và Sở có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (nếu công trình xây dựng chuyên ngành).
Điều 12. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã; có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn huyện, thị xã. Phòng chuyên môn trực thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện,
thị xã chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, tham mưu giúp UBND huyện, thị xã thực hiện
nhiệm vụ nêu trên.
Phòng chuyên
môn, huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Trình UBND
huyện, thị xã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
2. Hướng dẫn
UBND phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối
với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu.
4. Tổ chức
kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn
thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo phụ lục 2 của Thông
tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây Dựng về việc Hướng dẫn một số nội
dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động xây dựng) đối với các công trình nếu xảy ra sự cố có thể
gây ra thảm hoạ (quy định tại Điều 28, khoản 1, Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình) thuộc dự án đầu tư do huyện, thị
xã, phường, xã, thị trấn quyết định đầu tư và các công trình theo phân cấp.
5. Theo dõi,
đề xuất và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị quản
lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công
sở, nhà ở, các khu nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.
Phối hợp với
các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
6. Hướng dẫn
nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất hướng giải
quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới
gây ra. Trường hợp cần thiết UBND huyện, thị xã có văn bản đề nghị Sở Xây dựng
hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
7. Kiến nghị
xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng với UBND huyện, thị xã hoặc
cấp có thẩm quyền.
8. Tổng hợp
tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình
xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý.
Báo cáo định kỳ
3 tháng/1lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn về Sở
Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Kiểm tra,
xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm
tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường,
các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường: hàng rào thi công, màn che công
trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà
vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
2. Lập danh mục,
theo dõi các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị
trấn. Định kỳ 3 tháng /1lần báo cáo UBND huyện, thị xã thông qua Phòng chuyên
môn để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với
Phòng chuyên môn lập danh mục công trình xẩy ra sự cố trên địa bàn phường, xã,
thị trấn, báo cáo UBND huyện, thị xã. Theo dõi chất lượng sử dụng các công
trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn; Trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cần thực hiện
ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử
lý với các cấp có thẩm quyền.
4. Theo dõi, kiểm
tra tình hình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công
trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng; công trình xây dựng nhà ở riêng
lẻ, hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng, có dấu hiệu không bảo
đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xẩy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn
kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với UBND huyện,
thị xã để giải quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở có công
trình xây dựng chuyên ngành; Sở, Ngành có dự án đầu tư xây dựng; Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã báo cáo theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm
2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt, để báo cáo Bộ Xây dựng
về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Vĩnh Long có hành vi vi phạm pháp
luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính
theo Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản
lý sử dụng nhà, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản
lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây
dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tỉnh phối hợp triển khai, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy định này, đảm bảo thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, phường,
xã, thị trấn; các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này./.