UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2005/QĐ-UB
|
Bắc
Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ
- CP và Nghị định số 121/2003/NĐ - CP của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT
- BNV của Bộ Nội vụ và Thông tư số 34/2004/TTLT - BNV - BTC - BLĐTB & XH của
Liên Bộ Nội vụ - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 114/2003/NĐ - CP và Nghị định số 121/2003/NĐ - CP của Chính phủ;
Quyết định số 04/2004/QĐ - BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã;
Căn cứ Kết luận 62 - KL/TU
ngày 01/9/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về triển khai thực hiện các Nghị định
số 114,121/NĐ - CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 558/TTr - NV ngày 20/12/2004.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng và quản
lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Cần
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ – UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng:
Quy chế này quy định về tuyển dụng
và quản lý cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn và cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức xã), cán bộ không
chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố (gọi chung là cán bộ thôn).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này là cán bộ, công chức xã quy định tại Điều 2, Nghị định số 121/2003/NĐ - CP
ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn và Nghị định số 184/2004/NĐ - CP ngày 02/11/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ, bao gồm:
1 - Cán bộ chuyên trách xã gồm:
Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ cấp xã (nơi không có Phó Bí thư
chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng
uỷ cấp xã), Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch
Uỷ ban MTTQ, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2 - Công chức xã gồm: Trưởng
công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy), Chỉ huy trưởng Quân sự
(gọi tắt là xã đội trưởng), Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã (gọi tắt là xã đội
phó), Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư Pháp
- Hội tịch, Văn hoá - Xã hội.
3 - Cán bộ không chuyên trách xã
gồm: Trưởng ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên
giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng
công an chính quy), cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi - Nông, Lâm, ngư
nghiệp, cán bộ Lao động - TB &XH, cán bộ Dân số - Gia đình và trẻ em, Thủ
quỹ - Văn thư- Lưu trữ, cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, cán bộ quản lý Nhà
văn hoá, Phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ, Phó các đoàn thể: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Chủ tịch Hội người cao tuổi,
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
4 - Cán bộ không chuyên trách ở
thôn gồm: Bí thư Chi bộ thôn; Trưởng/phó thôn; Công an viên ở thôn.
Điều 3.
Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã:
1 - Tiêu chuẩn chung cán bộ,
công chức xã thực hiện theo quy định tại Điều 6,7 chương II Nghị định số
114/2003/NĐ - CP của Chính phủ; Quyết định số 04/2004/QĐ - BNV của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ; kết luận số 62 - KL/TU ngày 01/9/2004 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ. Đối với
xã đội thực hiện theo quy định tại điểm 7.1, 7.3 mục 1, Chương II, Thông tư số
171/2004/TT - BQP ngày 15/12/2004 của Bộ Quốc phòng. Riêng về trình độ thực hiện
theo tiêu chuẩn của cán bộ, công chức ở khu vực đồng bằng; ở 44 xã đặc biệt khó
khăn, khi thiếu nguồn cán bộ thì được thực hiện theo tiêu chuẩn cán bộ, công chức
ở khu vực miền núi.
2 - Tiêu chuẩn cán bộ không
chuyên trách ở xã, thôn thực hiện theo Quyết định số 04/2005/QĐ - UB của UBND tỉnh
Bắc Giang.
Điều 4. Tuyển
dụng, quản lý cán bộ, công chức xã:
1- Công tác quản lý cán bộ, công
chức xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp uỷ Đảng, bảo đảm nguyên tắc
lãnh đạo tập thể, đi đối với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ,
chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân xã.
2 - Việc tuyển dụng, hợp đồng,
quản lý cụ thể cán bộ, công chức xã thực hiện theo quy định của Chính phủ, phân
cấp của UBND tỉnh và Quy chế này.
Chương II:
TUYỂN DỤNG VÀ HỢP ĐỒNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
Điều 5. Tuyển
dụng công chức xã:
1 - Việc tuyển dụng công chức xã
phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của
chức danh cần tuyển.
2 - Tuyển dụng công chức xã phải
qua thi tuyển, trường hợp đặc biệt cần xét tuyển phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh.
3 - Căn cứ kết quả thi tuyển,
xét tuyển Chủ tịch UBND huyện, thị xã Quyết định tuyển dụng công chức xã sau
khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.
4 - Người được tuyển dụng phải tập
sự đủ 06 tháng. Chủ tịch UBND xã cử hướng dẫn; hết thời gian tập sự, căn cứ vào
kết quả tập sự, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện Quyết định tuyển
dụng, không đạt yêu cầu thì cho thôi việc.
Điều 6. Thi
tuyển công chức xã:
1 - UBND huyện, thị xã tổ chức
thi tuyển công chức xã; chủ tịch UBND huyện, thị xã Quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển công chức xã; Hội đồng được sử dụng con dấu của UBND huyện, thị xã
trong thời gian hoạt động của Hội đồng thi và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm
vụ.
1.1 - Thành phần của Hội đồng có
từ 5 đến 7 người, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Nội vụ - Lao động - TB&XH.
- Các thành viên là Trưởng hoặc
Phó Trưởng phòng một số phòng chuyên môn có liên quan.
- Thư ký là công chức phụ trách
công tác tổ chức cán bộ cấp xã thuộc Phòng Nội vụ - Lao động - TB & XH.
1.2 - Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng:
- Xây dựng và thông báo công
khai kế hoạch thi tuyển gồm các nội dung: Chỉ tiêu và điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh cần tuyển, nội dung thi, hình thức thi và tài liệu phục vụ thi, hồ sơ dự
thi, thời gian và địa điểm thi, lệ phí thi.
- Tổ chức ra đề thi, thành lập
Ban coi thi, Ban chấm thi, xây dựng nội quy thể lệ thi.
- Tiếp nhận xem xét hồ sơ dự tuyển,
tổ chức sơ tuyển (nếu có), thông báo danh sách những người đủ điều kiện dự thi.
- Tổ chức thi tuyển, báo cáo kết
quả thi và những người trúng tuyển với Chủ tịch UBND huyện, thị xã để xem xét
ra Quyết định công nhận kết quả, công bố công khai những người trúng tuyển.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình thi tuyển.
Chỉ tiêu tuyển dụng, tiêu chuẩn
người sự thi trong kế hoạch thi tuyển, danh sách, hồ sơ những người trúng tuyển
đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã Quyết định tuyển dụng phải được Giám đốc Sở
Nội vụ thẩm định bằng văn bản trước khi thông báo công khai và ký Quyết định
tuyển dụng.
2 - Hội đồng sơ tuyển công chức
cấp xã:
2.1 - Chủ tịch UBND xã sau khi
thống nhất với Bí thư Đảng uỷ xã quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển; Hội đồng
sơ tuyển được sử dụng con dấu của UBND xã trong thời gian hoạt động và tự giải
thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.2 - Thành phần Hội đồng sơ tuyển
gồm 7 người do Bí thư Đảng uỷ hoặc Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng:
* 7 thành viên Hội đồng là:
- Bí thư Đảng uỷ xã.
- Chủ tịch UBND xã.
- Phó Bí thư Đảng uỷ xã hoặc Thường
trực Đảng uỷ xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng).
- Phó Chủ tịch HĐND xã.
- Phó chủ tịch UBND xã.
- Một thành viên là cấp trưởng
MTTQ hoặc các đoàn thể có liên quan.
- Công chức Văn phòng - Thống kê
UBND xã là thư ký Hội đồng.
2.3 - Nhiệm vụ của Hội đồng sơ
tuyển:
- Lựa chọn những người có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn dự thi công chức xã.
- Lập danh sách người dự thi (có
công văn của Chủ tịch UBND xã và Biên bản của Hội đồng sơ tuyển), hoàn chỉnh hồ
sơ người dự thi (nếu có yêu cầu) gửi Hội đồng thi tuyển huyện, thị xã theo đúng
thời gian quy định.
- Nếu hội động sơ tuyển xã không
cử đủ số người theo chỉ tiêu hoặc cử người không đủ tiêu chuẩn dự thi, thì Hội
đồng thi tuyển huyện, thị xã có thể sơ tuyển để cho người có đủ tiểu chuẩn dự
thi công chức xã.
3 - Điều kiện, tiêu chuẩn, cách
tính điểm trúng tuyển của người dự thi:
3.1 - Điều kiện, tiêu chuẩn của
người đăng ký dự thi:
- Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương.
- Tuổi đời từ đủ 18 đến 35 tuổi
đối với người dự thi tuyển lần đầu. Đối với cán bộ không chuyên trách đã hợp đồng
từ đủ 5 năm trở lên thì tuổi đời không quá 40 tuổi.
- Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo
đức tốt, đủ sức khoẻ, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp trở lên phù hợp với
chuyên ngành cần tuyển.
- Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
- Tiêu chuẩn người dự thi thực
hiện theo Điều 3 Quy chế này
3.2 - Cách tính điểm trúng tuyển.
- Mỗi môn thi được chấm theo
thang điểm 100. Người trúng tuyển phải có đủ các môn thi đạt 50 điểm mỗi môn trở
lên;
- Điểm ưu tiên: Anh hùng, thương
binh được cộng thêm 30 điểm vào tổng số điểm thi. Con liệt sỹ, con thương binh,
con bệnh binh hạng 1, hạng 2 được cộng thêm 20 điểm . Người dân tộc, người hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội trí thức trẻ tình
nguyện phục vụ tại xã đặc biệt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được cộng thêm 10
điểm. Nếu người có nhiều ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
- Người trúng tuyển được tuyển
là người có tổng số điểm từ cao trở xuống đến hết chỉ tiêu biên chế. Trường hợp
nhiều người có số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng
thi tuyển xem xét Quyết định người trúng tuyển.
Điều 7. Xét
tuyển và hợp đồng công chức xã:
1 - Trong trường hợp đặc biệt được
Chủ tịch UBND tỉnh cho xét tuyển công chức xã thì tổ chức xét tuyển. Hội đồng
sơ tuyển, Hội đồng xét tuyển, tiêu chuẩn người dự tuyển, chế độ ưu tiên, quy
trình tuyển dụng thực hiện như thi tuyển công chức xã.
2 - Trong thời gian giữa 2 kỳ
thi tuyển, xét tuyển nếu có chức danh công chức xã thiếu mà không phân công
kiêm nhiệm được thì có thể tạm thời hợp đồng những người có đủ tiêu chuẩn vào
làm việc, đến kỳ thi sẽ tham gia thi tuyển, nếu trúng tuyển sẽ được tuyển dụng.
Quy trình tuyển chọn để hợp đồng thực hiện như xét tuyển công chức xã.
Điều 8. Tuyển
chọn, hợp đồng cán bộ không chuyên trách.
1 - Việc tuyển chọn cán bộ không
chuyên trách xã, thôn phải thông qua Hội đồng tuyển chọn; thành phần Hội đồng
tuyển chọn như Hội đồng sơ tuyển công chức xã. Sau khi cán bộ được tuyển chọn sẽ
tổ chức bầu hoặc hợp đồng theo quy định của các chức danh.
2 - Việc phê chuẩn kết quả bầu cử
cán bộ không chuyên trách xã, thôn thực hiện theo điều lệ của tổ chức và quy định
của UBND tỉnh. Việc hợp đồng cán bộ không chuyên trách xã do Chủ tịch UBND xã
thực hiện. Tất cả cán bộ không chuyên trách xã, thôn do bầu hoặc hợp đồng phải
được báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị xã; chức danh công an viên phải thoả thuận
với Trưởng công an huyện trước khi ký hợp đồng.
Chương
III:
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 9. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức xã:
Thực hiện theo Điều 23 Nghị định
số 114/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ: gồm 11 nội dung.
Điều 10. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức xã của UBND tỉnh:
Thực hiện theo Điều 25 Nghị định
số 114/2003/NĐ - CP; gồm 8 nội dung trong đó có các nội dung chính sau:
1 - Quyết định cụ thể số lượng
cán bộ, công chức xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2- Ban hành quy chế tuyển dụng
và quản lý cán bộ, công chức xã;
3 - Xây dựng và hướng dẫn về việc
chế độ, chính sách cán bộ, công chức xã;
4 - Thanh tra, kiểm tra thực hiện
các chế độ đối với cán bộ, công chức xã.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
1 - Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện những nội dung quản lý cán bộ, công chức xã của UBND tỉnh theo điều 12 Quy
chế này;
2 - Thẩm định bằng văn bản về chỉ
tiêu tuyển dụng, tiêu chuẩn người dự thi, những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
đã trúng tuyển và đề nghị tuyển dụng trước khi Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết
định;
3 - Hướng dẫn, kiểm tra về chế độ,
chính sách và công tác quản lý cán bộ, công chức xã.
Điều 12. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức xã của UBND huyện, thị xã:
Thực hiện theo Điều 26 Nghị định
số 114/2003/NĐ - CP: Gồm 8 nội dung trong đó có các nội dung chính sau:
1 - Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức xã từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức;
2 - Tổ chức thi tuyển, xét tuyển,
quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm cho thôi việc, thực hiện chính
sách, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, đánh giá đối với cán bộ, công
chức xã theo điều lệ của tổ chức và quy định của Nhà nước;
3 - Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại đối với cán bộ, công chức xã.
Điều 13. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức xã của UBND xã:
Thực hiện theo Điều 27 Nghị định
số 114/2003/NĐ - CP: gồm 8 nội dung trong đó có các nội dung chính sau:
1 - Trực tiếp bố trí sử dụng, quản
lý đội ngũ công chức; thực hiện chế độ chính sách, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức; khen thưởng và đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức;
2 - Giải quyết khiếu nại, tố cáo
với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
3 - Thống kê số lượng, đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Điều 14.
Khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm:
1 - Khen thưởng:
Cán bộ, công chức xã có thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác được giao thì được xét khen thưởng
theo các hình thức sau:
a. Giấy khen;
b. Bằng khen;
c. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d. Huy chương;
đ. Huân chương;
Việc khen thưởng cán bộ, công chức
xã được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và các quy định của Nhà nước.
2 - Kỷ luật và xử lý vi phạm:
2.1. Cán bộ, công chức cấp xã vi
phạm các quy định của pháp luật chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì tuỳ theo mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong các hình thức
sau:
a. Khiển trách;
b. Cảnh cáo;
c. Hạ bậc lương;
d. Cách chức;
đ. Buộc thôi việc.
2.2 . Khi xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức xã nhất thiết phải thành lập Hội đồng kỷ luật ở xã. Chủ tịch UBND xã
sau khi thống nhất với Bí thư Đảng uỷ xã Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật
gồm 7 thành viên do Bí thư Đảng uỷ xã hoặc Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng;
không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột của cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ
luật:
* 7 thành viên Hội đồng là:
- Bí thư Đảng uỷ xã.
- Chủ tịch UBND xã.
- Phó Bí thư Đảng uỷ xã hoặc Thường
trực Đảng uỷ xã nơi không có Phó Bí thư Thường trực.
- Phó Chủ tịch HĐND xã.
- Phó Chủ tịch UBND xã
- Một thành viên là cấp trưởng
MTTQ hoặc các đoàn thể có liên quan.
- Công chức Văn phòng - Thống kê
UBND xã là thư ký Hội đồng.
Ngoài thành phần trên, Hội đồng
kỷ luật có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan tham gia; người được mời
có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Trường hợp người vi phạm là Bí
thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch HĐND xã thì Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ
hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật của cấp
xã để xem xét xử lý theo quy định.
Hội đồng kỷ luật tổ chức xét xử
luật theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và điều lệ của tổ chức. Hồ sơ kỷ
luật gồm: Bản tự kiểm điểm cá nhân, quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật, Biên
bản xét của Hội đồng kỷ luật, công văn đề nghị cấp có thẩm quyền của Chủ tịch
UBND xã.
2.3 - Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
-Xử lý kỷ luật cán bộ Đảng, đoàn
thể thực hiện điều lệ và phân cấp hiện hành của từng tổ chức quy định.
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã
xem xét Quyết định kỷ luật các hình thức: Hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc
đối với cán bộ chuyên trách công tác chính quyền và công chức xã.
- Chủ tịch UBND xã xem xét Quyết
định kỷ luật đối với cán bộ không chuyên trách xã và thôn. Quyết định hình thức
kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cán bộ chuyên trách công tác chính quyền
và công chức xã.
2.4 - Cán bộ, công chức cấp xã bị
kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời
gian nâng bậc lương thêm một năm; trường hợp bị kỷ luật bằng một trong các hình
thức: Khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thể được bổ nhiệm vào
chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật;
trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có hành vi tham nhũng hoặc vi phạm các quy
định về quyền lợi vật chất phải chịu xử lý theo các văn bản của Nhà nước quy định
về các vi phạm đó. Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại
về Quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 16.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.