ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2361/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI TRUYỀN THÔNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 2624/QĐ-UBND ngày 17/12/2008 của UBND thành phố Hà Nội về
việc thành lập Hội Truyền Thông thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội Truyền
Thông thành phố Hà Nội. Bản điều lệ được ban hành gồm 6 chương, 25 điều do Đại
hội toàn thể hội viên nhiệm kỳ 2009 – 2014 thông qua ngày 05/3/2009.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông Hà Nội, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Hội Truyền thông thành phố Hà Nội thi hành
quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Ban TC TU;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
TÊN GỌI – TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH – NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Tên Hội
Tên tiếng Việt: Hội Truyền
thông thành phố Hà Nội
Tên tiếng Anh: Hanoi
Association of Communication and Public Relations
Tên viết tắt: HANICA
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
là tổ chức xã hội nghề nghiệp trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực truyền thông – quan hệ công chúng. Hội hoạt động theo
nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ nhau, tuân thủ hiến pháp, pháp luật và chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước và Quy định của thành phố, nhằm thúc đẩy sự
phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, mở rộng hợp tác
liên kết trong và ngoài nước, góp phần xây dựng và phát triển thủ đô Hà Nội nói
riêng và đất nước Việt Nam nói chung trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Điều 3. Phạm
vi hoạt động
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí; Hội có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Hội
chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và
các Sở, Ban, Ngành có liên quan.
Trụ sở chính của hội đặt tại
phòng 902 – 185 Giảng Võ, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
hoạt động trong phạm vi toàn thành phố Hà Nội. Hội được hợp tác với các tổ chức
trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà hội hoạt động, phục vụ
cho mục đích chung theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Hội
4.1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi,
lợi ích chính đáng và hợp pháp của hội viên trước pháp luật và công luận;
4.2. Là cầu nối giữa hội viên với
các cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước, Trung ương và địa phương. Mở rộng
quan hệ hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế, các tổ chức
nghề nghiệp khác trong và ngoài nước, nhằm thúc đẩy hợp tác, liên doanh, liên kết
tạo điều kiện cho các hội viên ngày một phát triển.
4.3. Gắn kết, giúp đỡ hội viên
nghiên cứu chuyên môn, kiến thức nhằm không ngừng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
4.4. Thường xuyên cung cấp cho hội
viên các thông tin về thị trường, về xu hướng phát triển và các tiến bộ khoa học
– kỹ thuật trong lĩnh vực truyền thông – quan hệ công chúng. Đóng vai trò cầu nối,
liên kết hội viên theo nhóm ngành kinh doanh nhằm điều hòa, phối hợp hoạt động
của các hội viên, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
thi đua cùng nhau phát triển trong môi trường kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
4.5. Tổ chức các cuộc hội thảo,
giao lưu trao đổi về kinh nghiệm nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và phát triển
kinh doanh. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo
đúng quy định pháp luật. Tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng truyền
thông – quan hệ công chúng trong kinh doanh của các doanh nghiệp tại Hà Nội và
các tỉnh.
4.6. Nghiên cứu cơ sở lý luận và
ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực truyền thông – quan hệ công chúng.
Hợp tác, liên kết với các cơ sở
đào tạo để phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên và những người có nhu cầu
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngành nghề thuộc lĩnh vực Hội hoạt động.
4.7. Tư vấn những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực truyền thông – quan hệ công chúng.
4.8. Phối hợp với các cơ quan
nhà nước, các trường đại học, các đơn vị chức năng để phổ biến chủ trương,
chính sách, luật pháp Nhà nước cũng như huấn luyện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ truyền thông – quan hệ công chúng cho hội viên và các tổ chức có nhu cầu để
phát triển nguồn nhân lực.
4.9. Tư vấn, phản biện các vấn đề
thuộc phạm vi hoạt động của hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
4.10. Đại diện cho hội viên
trong mối quan hệ liên quan đến chức năng của hội;
Điều 5. Quyền
hạn của Hội
5.1. Được cung cấp thông tin về
các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.
5.2. Được cử đại diện tham gia
các hội nghị, hội thảo do cơ quan Nhà nước tổ chức về những vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của hội khi được mời;
5.3. Đề xuất ý kiến, kiến nghị
giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng và hợp
pháp của hội viên.
5.4. Được mở rộng quan hệ hợp
tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức kinh tế - xã hội trong nước và quốc
tế theo quy định của pháp luật.
5.5. Được gây quỹ hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật, để tự trang trải hoạt động và xây dựng cơ sở vật chất của hội.
Chương 2.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội
viên của Hội Truyền thông thành phố Hà Nội.
Các công dân Việt Nam (hội viên
cá nhân), các tổ chức có tư cách pháp nhân (hội viên tập thể) của Hà Nội và người
Hà Nội đang sinh sống làm ăn ở nơi khác, các tổ chức và cá nhân ngoài địa bàn
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy và cung cấp dịch vụ về
truyền thông - quan hệ công chúng, các nhà quản lý – nghiên cứu, tán thành Điều
lệ của Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều được công nhận là hội viên
chính thức của Hội.
Các hình thức hội viên:
- Hội viên tập thể: là những tổ
chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực liên
quan đến truyền thông – quan hệ công chúng do giám đốc hoặc người được ủy quyền
của tổ chức đó làm đại diện.
- Hội viên cá nhân: là những người
đã và đang hoạt động trong lĩnh vực quản lý, nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về
truyền thông – quan hệ công chúng hoặc có liên quan mà tự nguyện tham gia Hội.
- Ngoài hội viên chính thức, Hội
còn có hội viên liên kết, hội viên hợp tác.
Điều 7. Thủ
tục gia nhập Hội
Cá nhân có nguyện vọng và có đủ
điều kiện gia nhập Hội phải làm đơn (theo mẫu) gửi Ban thường vụ Hội. Sau khi
được Ban thường vụ Hội đồng ý sẽ thông báo chấp thuận bằng văn bản và thường vụ
sẽ báo cáo Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất.
Nộp hội phí trong vòng 30 ngày kể
từ khi có thông báo chấp thuận.
Điều 8. Quyền
hạn Hội viên
8.1. Được tham gia Đại hội với
tư cách là đại biểu chính thức.
8.2. Được ứng cử, đề cử vào Ban
chấp hành và các chức vụ khác của Hội.
8.3. Được cấp thẻ hội viên. Được
tham gia các hoạt động của Hội, hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các loại dịch
vụ do Hội cung cấp.
8.4. Được yêu cầu Hội giúp đỡ
trong phát triển kinh doanh, nâng cao trí thức, mở rộng hợp tác trong nước và
quốc tế theo đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam.
8.5. Được yêu cầu Hội đại diện
và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình trước pháp luật; được đề xuất,
đóng góp ý kiến và yêu cầu Hội thay mặt mình kiến nghị với các cơ quan hữu quan
về các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến cá nhân và thành phần Doanh nghiệp
mình đang quản lý, điều hành.
8.6. Được quyền xin ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia. Trong trường hợp này,
hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản (đơn) trước một tháng cho Ban
Thường vụ.
8.7. Được giới thiệu hội viên và
đề cử người đại diện đi nước ngoài để tham dự các hội nghị, hội thảo, nghiên cứu
theo quy định của Nhà nước.
Nếu là hội viên tập thể thì người
đại diện của tập thể đó có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền của hội
viên.
Điều 9.
Nghĩa vụ của hội viên
9.1. Tuân thủ nghiêm chỉnh điều
lệ Hội, các Nghị quyết, quyết định của thường vụ, của Ban chấp hành Hội và
nghĩa vụ công dân.
9.2. Đóng phí gia nhập Hội và Hội
phí theo quy định của Hội.
9.3. Chấp hành sự phân công và
thông tin báo cáo theo yêu cầu của Hội
9.4. Góp phần tuyên truyền phát
triển hội viên mới, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện
mục đích của Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
9.5. Giữ gìn và nâng cao uy tín
của Hội.
9.6. Hội viên không được sử dụng
danh nghĩa của Hội phục vụ cho mục đích riêng làm ảnh hưởng đến uy tín Hội.
Điều 10.
Bãi miễn hội viên
Hội viên sẽ bị bãi miễn trong
các trường hợp sau:
10.1. Cá nhân hội viên vi phạm
pháp luật Nhà nước, vi phạm Điều lệ Hội.
10.2. Không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của hội viên.
10.3. Làm tổn hại đến uy tín của
Hội; gây chia rẽ mất đoàn kết trong Hội.
Chương 3.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 11.
Nguyên tắc hoạt động
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, tuân thủ
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những quy định của thành phố
Hà Nội và theo Điều lệ của Hội.
- Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết
Ban chấp hành, các nghị quyết quan trọng khác chỉ có giá trị khi được trên 50%
số người tham dự hoặc số thành viên đồng ý.
Điều 12. Cơ
cấu tổ chức của Hội
Tổ chức của Hội bao gồm:
- Đại hội toàn thể.
- Ban chấp hành Hội.
- Ban thường vụ.
- Ban kiểm tra.
- Các Ban chuyên môn.
- Văn phòng Hội.
- Các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội
- Chi hội cơ sở
Điều 13. Đại
hội nhiệm kỳ (toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu)
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội, nhiệm kỳ họp 5 năm một lần do Ban chấp hành Hội triệu tập.
Đại hội bất thường được triệu tập
khi có quá 2/3 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu.
Đại hội Hội Truyền thông thành
phố Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thảo luận, thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới.
- Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ,
biện pháp công tác mới của Hội nhằm phát triển toàn diện các hoạt động của Hội.
- Quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội; quyết định việc đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất và giải
thể Hội.
- Phê duyệt quyết toán tài chính
và thông qua kế hoạch tài chính.
- Bầu Ban chấp hành mới của Hội
- Các quyết định trong Đại hội
phải có sự đồng ý của hơn 1/2 số đại biểu có mặt. Trường hợp sửa đổi Điều lệ phải
có sự đồng ý của 2/3 tổng số đại biểu có mặt mới có giá trị.
Điều 14.
Ban chấp hành cấp Hội
14.1. Ban chấp hành Hội là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành
do đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung ủy viên Ban chấp hành thì Ban chấp
hành Hội có thể bầu bổ sung nhưng số lượng không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban
chấp hành đã được bầu.
14.2. Ban chấp hành Hội họp thường
kỳ mỗi năm 2 lần, nếu có công việc đột xuất có thể họp bất thường. Việc triệu tập
họp Ban chấp hành do Ban thường Vụ quyết định.
14.3. Ban chấp hành Hội có nhiệm
vụ sau:
- Quyết định các biện pháp thực
hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác 6 tháng và cả năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho
các chi hội và các đơn vị trực thuộc được biết.
- Bầu và bãi miễn các chức danh
là lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên
Thường vụ; Thông qua việc bổ sung các Ủy viên Ban chấp hành; Bầu ban kiểm tra.
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình, nhân sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối cùng của nhiệm kỳ.
- Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Xem xét, quyết định khen thưởng
và kỷ luật ủy viên Ban chấp hành Hội.
Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật
các chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 số ủy viên Ban chấp hành có mặt
tán thành.
Điều 15.
Ban Thường vụ
15.1. Ban Thường vụ Hội do Ban
chấp hành cử ra, số lượng do Ban chấp hành quyết định, bao gồm: Chủ tịch, Phó
chủ tịch kiêm Tổng thư ký, các Phó chủ tịch phụ trách các mảng công việc và các
Ủy viên Thường vụ. Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng một lần. Ban thường vụ
hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành thông qua.
15.2. Ban Thường vụ có các nhiệm
vụ sau:
- Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp.
- Báo cáo kiểm điểm công tác
trong các kỳ họp Ban chấp hành.
- Quyết định thành lập các Ban
và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định tổ chức các hội nghị,
hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
- Quyết định các chương trình hoạt
động, kế hoạch công tác của các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định gia nhập các tổ chức
quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật.
- Ban thường vụ cử ra cơ quan
thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và Chánh Văn
phòng.
15.3. Ban Thường trực của Hội có
những quyền hạn sau:
- Thay mặt Thường Vụ chỉ đạo
công việc hàng ngày của Hội, làm việc theo quy chế do Thường vụ thông qua.
- Phê chuẩn nhân sự chủ chốt của
các chi hội cơ sở và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Thành lập hội đồng tư vấn của
Hội khi cần.
- Quyết định cử cán bộ dự hội
nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy
định của Nhà nước.
- Ban Thường Trực được hưởng phụ
cấp. Ban Thường Trực thường xuyên hội ý để chỉ đạo các hoạt động của Hội.
Điều 16. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch.
16.1. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ
và quyền hạn:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của đại hội toàn thể (hoặc Đại hội đại biểu) của Hội, và các quyết
định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ.
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
của ban chấp hành, ban thường vụ, ban thường trực Hội.
- Bổ nhiệm nhân sự văn phòng hội
và các tổ chức khác do hội thành lập.
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch kiêm
tổng thư ký giải quyết công việc thường ngày của Hội.
- Cùng với Phó Chủ tịch kiêm Tổng
thư ký chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động
của Hội.
16.2. Các Phó Chủ tịch là người
giúp việc cho Chủ tịch, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Trong các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký.
16.3. Phó chủ tịch kiêm Tổng thư
ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch xử lý công việc hàng ngày, phối hợp hoạt động
của các Phó Chủ tịch điều hành trực tiếp văn phòng Hội; Tổng thư ký chuẩn bị nội
dung các kỳ sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban thường vụ, thường trực; định kỳ
báo cáo cho Ban thường vụ và Ban chấp hành hội, đứng tên chủ tài khoản của Hội,
quản lý tài sản và tài chính của Hội. Giúp việc Tổng thư ký có 01 Phó Tổng thư
ký do Tổng thư ký phân công nhiệm vụ.
Điều 17.
Ban cố vấn
Ban chấp hành Hội có thể mời các
chuyên gia về kinh tế - xã hội, điều hành Doanh nghiệp, có tâm huyết với sự
phát triển của ngành thông tin – truyền thông vào ban cố vấn của hội. Ban cố vấn
được mời dự đại hội và các cuộc họp quan trọng của ban chấp hành hội.
Điều 18.
Văn phòng Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội
- Văn phòng Hội, các ban và các
tổ chức trực thuộc hội do ban thường trực hội quyết định. Nhân viên làm việc
trong các bộ phận này theo quy định của luật lao động.
- Các Ban có nhiệm vụ đề xuất,
tham mưu cho ban chấp hành và ban thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh
vực của mình phụ trách.
- Các ban họp 3 tháng 1 lần.
- Văn phòng hội có nhiệm vụ phục
vụ các hoạt động của Hội, của các ban và các tổ chức khác của hội dưới sự chỉ đạo
của ban thường vụ.
Điều 19.
Chi hội
Chi hội là thành viên của hội
truyền thông thành phố Hà Nội. Chi hội hoạt động chủ yếu chuyên sâu trong phạm
vi chuyên ngành truyền thông và quan hệ công chúng Hà Nội
Việc thành lập Chi hội do Ban
thường vụ quyết định. Chi hội thành lập phải tổ chức đại hội, bầu chi hội trưởng
và chi hội phó, nhiệm kỳ của chi hội là 2 năm.
Điều 20.
Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra do ban chấp hành cử
ra gồm 03 thành viên. Ban kiểm tra bầu ra trưởng ban, 01 phó ban. Trưởng ban kiểm
tra phải là ủy viên ban chấp hành.
Ban kiểm tra hoạt động theo quy
chế do ban chấp hành thông qua.
Nhiệm vụ của ban kiểm tra gồm:
- Kiểm tra việc thi hành Điều lệ
hội;
- Kiểm tra các văn bản nghị quyết
của đại hội, ban chấp hành;
- Kiểm tra tư cách hội viên;
- Kiểm tra các hoạt động khác
liên quan và thư từ khiếu nại.
Nhiệm kỳ của ban kiểm tra theo
nhiệm kỳ của ban chấp hành hội.
Chương 4.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA
HỘI
Điều 21.
Tài sản và tài chính của Hội
21.1. Các nguồn thu của Hội bao
gồm:
- Hội phí của hội viên.
- Sự ủng hộ tự nguyện của hội
viên.
- Các khoản thu qua các hoạt động
dịch vụ của hội theo đúng quy định của Nhà nước.
- Các khoản tài trợ hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
21.2. Các khoản chi bao gồm:
- Chi cho các hoạt động của Hội,
trả lương và phụ cấp cho nhân viên, trả phụ cấp cho các thành viên trong ban điều
hành và cộng tác viên của hội.
- Đóng hội phí cho các tổ chức
mà Hội truyền thông thành phố Hà Nội là hội viên.
- Chi phí nhà cửa, điện nước,
mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi khen thưởng và chi khác.
21.3. Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính:
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và được quản lý theo quy chế của
hội và quy định của pháp luật.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG
Điều 22.
Khen thưởng
Các tổ chức và cá nhân thuộc hội
có nhiều đóng góp thiết thực, có hiệu quả cho hoạt động của hội sẽ được ban chấp
hành Hội đề xuất khen thưởng hàng năm bằng các hình thức sau:
22.1. Khen thưởng cho tổ chức,
cá nhân bằng biểu dương thành tích, tặng các danh hiệu theo đúng quy định hoặc
vật chất tùy theo mức độ do Ban chấp hành Hội quyết định.
22.2. Đề cử các tổ chức, cá nhân
được khen thưởng do Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội hoặc các tổ chức khác trao
tặng.
Điều 23. Kỷ
luật
Các tổ chức và cá nhân hội viên
không tuân thủ Điều lệ của hội, không thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành và
Ban Thường vụ, gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của hội thì bị xét kỷ luật
theo các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo và khai trừ ra khỏi hội.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Chỉ có Đại hội toàn thể Hội viên Hội Truyền thông thành
phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ và phải được UBND thành phố
phê chuẩn mới có giá trị thi hành.
Điều 25.
Bản Điều lệ này gồm 6 chương, 25 điều được đại hội nhiệm
kỳ 2009 – 2014 thông qua ngày 05 tháng 3 năm 2009 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê chuẩn.