ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2349/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 10 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2526/STNMT-CCQLĐĐ ngày 25 tháng 7 năm
2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1659/SNV-TCBC ngày 03 tháng
8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2349/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
các nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã), các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải đồng bộ, thống nhất,
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật, nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các sở, ban, ngành liên quan có trách
nhiệm chủ động giải quyết, xử lý theo thẩm quyền.
3. Khi có nội dung cần phối hợp, cơ quan chủ trì
chủ động tổ chức sự phối hợp cho phù hợp và đảm bảo hiệu quả; các đơn vị được đề
nghị phối hợp có trách nhiệm tham gia trong quá trình giải quyết các nội dung
theo chức năng nhiệm vụ của mình.
4. Mọi hoạt động của các tổ chức và cá nhân liên
quan đến đất đai phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; các hành vi
vi phạm phải được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Khi có những vấn đề đặt ra cần phối hợp, cơ
quan đề nghị phối hợp chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm theo
các tài liệu cần thiết (nếu có), trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản, cơ quan được đề nghị phối hợp trả lời cho cơ quan đề nghị biết ý
kiến tham gia bằng văn bản, hết thời hạn nêu trên, cơ quan được đề nghị phối hợp
không phản hồi đồng nghĩa với việc thống nhất hoặc không có ý kiến khác.
2. Trong quá trình phối hợp các cơ quan chủ động
trao đổi, cung cấp thông tin bằng văn bản về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực phối hợp hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Tăng cường công tác thông tin hai chiều, trao
đổi trực tiếp; đối với những vấn đề quan trọng cần phải họp để trao đổi, thống
nhất thì cơ quan nêu vấn đề chủ trì tổ chức họp đại diện lãnh đạo các cơ quan
có liên quan trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi cơ quan hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc chỉ đạo.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Tham mưu việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì trong việc
soạn thảo đối với các văn bản có nội dung quy định về quản lý, sử dụng đất đai,
xây dựng giá đất.
b) Sở Tài chính chủ trì trong việc soạn thảo đối
với các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho
thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê
đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành
có trách nhiệm tham gia, góp ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định theo quy
định.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn.
b) Sở Tài chính hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
liên quan đến các nội dung về quản lý, sử dụng đất đai do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn.
c) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn chuyên môn liên quan
đến các nội dung về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 6. Trách nhiệm xác định
nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất
trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thực hiện
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và
đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn
vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất
của địa phương.
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
nhu cầu sử dụng đất về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký
nhu cầu sử dụng đất.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ
các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia và xác định danh mục các dự án trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất
cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất
trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thực hiện theo quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
a) Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp
huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nhu cầu
sử dụng đất của địa phương.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề
nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất
trong việc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và
đề xuất các dự án sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện theo từng
đơn vị hành chính cấp xã và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30
tháng 10 năm trước để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp khi xây dựng kế hoạch.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề
nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực đất sử dụng
vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để thực hiện
thu hồi đất; xác định các khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch
hàng năm của cấp huyện, bao gồm:
1. Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và
đề xuất các dự án sử dụng đất của ngành, lĩnh vực mình quản lý và thuộc chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó xác định
rõ:
a) Quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí,
diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Khoản 1,
2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
b) Quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí,
diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Khoản 3 Điều 62 của
Luật Đất đai và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án
thực hiện bằng ngân sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án còn lại.
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch
đã có chủ trương bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí,
diện tích khu vực cần phải chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điểm a,
b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch trên từng đơn
vị hành chính cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử
dụng đất của địa phương trong năm kế hoạch và có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 8. Thu hồi đất khi tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản
Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản thì cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản
gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ
thu hồi đất.
Điều 9. Về công tác bồi thường,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các nội dung sau:
a) Hướng dẫn chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với cấp huyện.
b) Kiểm tra phương án giá đất bồi thường cụ thể
của các dự án và gửi thẩm định theo quy trình thẩm định giá của tỉnh sau khi nhận
đủ hồ sơ của phương án giá đất bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến.
c) Chủ trì tổ chức thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án chỉ thu hồi đất đối với tổ chức sau khi
nhận được đủ hồ sơ bồi thường do tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi đến.
d) Tổ chức xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để
bồi thường đối với các dự án theo Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều 18 Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định về giá đất.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ về công tác bồi thường
theo quy định tại Điều 32 Quy định kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày
21 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà
soát và góp ý để sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên
quan xây dựng phương án giá đất cụ thể bồi thường để gửi thẩm định theo quy định.
Điều 10. Công tác quản lý
tài chính về đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn về công tác điều tra giá đất, áp dụng bảng giá đất của tỉnh, xác định giá đất
cụ thể và hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc
liên quan đến công tác điều tra và định giá đất theo đề nghị của cấp huyện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức
thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên
doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ định giá đất trên địa
bàn tỉnh như sau:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công
tác điều tra thu thập thông tin chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
hàng tháng và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường cuối mỗi quý để thống kê giá
đất thị trường làm cơ sở để xác định giá đất cụ thể; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai về giá đất của tỉnh.
b) Chủ động rà soát và báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường các khu vực đã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng hoặc có biến động lớn
về giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây dựng phương án giá đất bổ
sung hoặc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định.
c) Cử các đơn vị chuyên môn liên quan tham gia
các cuộc họp xây dựng bảng giá đất hoặc định giá đất cụ thể theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.
Điều 11. Đăng ký đất đai, lập
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp
thông tin, số liệu để Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng kế hoạch cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo tiến độ
quy định; cử viên chức, người lao động làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp tiếp nhận giải quyết phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành chính.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hồ sơ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường) chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa
bàn và triển khai thực hiện theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp tổ chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các quy hoạch xây dựng cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất
đai phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính.
b) Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận và trả lời phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai
để xác minh thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy
tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cử cán bộ tham gia kiểm tra thực địa theo giấy
mời của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
c) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp
với quy hoạch.
d) Thực hiện công tác chỉnh lý biến động đất đai
theo quy định.
đ) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai hoặc giấy chứng nhận đã cấp thì kiểm tra, xác nhận
về sự thay đổi hoặc không thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng so với thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp.
e) Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất
thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng
ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở
hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập
tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với
quy hoạch được duyệt.
Điều 12. Thống kê, kiểm kê
đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc thống
kê, kiểm kê theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, cung cấp các thông
tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống
kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đơn vị tư vấn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê của đơn vị tư vấn, kiểm tra kết quả thống
kê, kiểm kê cấp xã.
Điều 13. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
giám sát, theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng được thanh tra, đối
tượng bị xử phạt hành chính trên địa bàn; cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra
theo yêu cầu.
Điều 14. Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo lần đầu cho Sở Tài nguyên
và Môi trường khi có quyết định giao cho Sở xác minh lần 2; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm xác định chính xác vị trí đất tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo theo đơn; cùng tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai phát sinh trên địa bàn.
Điều 15. Thực hiện công tác
đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi Trường: Quản lý chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên ngành
phục vụ các mục đích chuyên dụng của địa phương; quản lý công trình xây dựng đo
đạc, quản lý thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo phân cấp; quản lý hoạt động
xuất bản bản đồ tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và
bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
b) Kiểm tra, xem xét hiện trường và báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả
năng bị xâm hại, dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc hủy bỏ trong thời gian không
quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
c) Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình
xây dựng đo đạc trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị thi công trong việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính).
a) Theo dõi các hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn mình quản lý, nếu phát hiện đơn vị thi công đo đạc đang thi công trên địa
bàn mà không có thông báo thì tiến hành lập biên bản và báo cáo cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp huyện để xử lý theo quy định.
b) Có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thi công
đo đạc khi có yêu cầu và cử cán bộ công chức địa chính cấp xã, cán bộ thôn,
xóm, ấp, tổ dân phố để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới
sử dụng đất.
c) Có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị
thi công đo đạc trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá chất lượng
sản phẩm, ký xác nhận hiện trạng sử dụng đất, xác nhận tình trạng pháp lý sử dụng
đất trên địa bàn mình quản lý;
d) Quản lý, bảo vệ và ngăn chặn các hành vi xâm
hại các công trình xây dựng đo đạc trên địa bàn xã.
đ) Cập nhật các công trình xây dựng đo đạc trên
địa bàn xã, bổ sung phần ghi chú của sổ địa chính về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
e) Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản
lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân tại địa phương có trách nhiệm
bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, phá hủy hoặc làm hư hỏng.
g) Thường xuyên kiểm tra, khi phát hiện thấy các
dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời gian không
quá ba (03) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
h) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc hủy bỏ
dấu mốc đo đạc, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc xin di chuyển
hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để giải quyết.
i) Thống kê, cập nhật hiện trạng các công trình
xây dựng đo đạc trên địa bàn xã và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị
có liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này, chủ động
tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách,
đảm bảo chất lượng và có hiệu quả.
Điều 17. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, theo dõi
tình hình triển khai thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.