ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2343/2006/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 26 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TRA XÂY DỰNG THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 46/2005/NĐ-CP
ngày 6/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Xây dựng;
Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT/BXD-BNV ngày 22/6/2005 của Bộ Xây dựng và Bộ
Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Xây
dựng ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 97/TT-SXD ngày 05/6/2006, Công văn thoả thuận số
117/TTr ngày 27/6/2006 của Chánh Thanh tra thành phố, và Tờ trình số
969/SNV-TCBM ngày 19/10/2006 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện
toàn Thanh tra Sở Xây dựng Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở)
Thanh tra Sở là cơ quan thuộc Sở
Xây dựng (sau đây gọi tắt là Sở), thuộc hệ thống Thanh tra Xây dựng, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra thành phố và về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng; có chức năng giúp Giám đốc Sở
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
I. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành xây dựng trình Giám đốc Sở phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
a) Thanh tra, kết luận, xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
bên có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính
theo hướng dẫn của Thanh tra thành phố;
3. Thực hiện thanh tra chuyên
ngành xây dựng theo Điều 17 Nghị định 46/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng:
a) Thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính theo qui định Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ;
b) Thành lập các Đoàn thanh tra
để tiến hành thanh tra xây dựng chuyên ngành theo chương trình hoặc đột xuất do
Giám đốc Sở giao;
c) Cử người tham gia đoàn thanh
tra chuyên ngành khi có yêu cầu của thanh tra Bộ Xây dựng.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Chủ trì hoặc tham gia tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Giám đốc Sở giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Theo dõi, kiểm tra các tổ chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện công tác phòng ngừa,
chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng ở thành phố theo quy định của pháp luật
về chống tham nhũng.
6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
7. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả
về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành xây dựng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, cộng
tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp
luật.
9. Quản lý, tổ chức, biên chế,
tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
II. CƠ CẤU TỔ
CHỨC, BỘ MÁY
1. Lãnh đạo Thanh tra Sở:
a) Chánh thanh tra sở:
Quản lý, điều hành Thanh tra Sở;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.
Chánh thanh tra Sở do Giám đốc Sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh thanh tra thành phố
và theo quy định của pháp luật;
b) Có từ 1 đến 2 Phó Chánh thanh
tra Sở: Giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do Chánh
Thanh tra Sở phân công; Phó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở và theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Thanh tra Sở: gồm
các Thanh tra viên, công chức, viên chức giúp việc trực tiếp Chánh Thanh tra Sở.
3. Đội Thanh tra cơ động : Có
nhiệm vụ thường xuyên cơ động tuần tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các công
trình xây dựng vi phạm quy định về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị
trên các tuyến đường do Sở Xây dựng quản lý, dọc hai bên đường quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ thuộc địa giới thành phố Hải phòng; phối hợp với các Đội Thanh tra độc
lập tại các quận, huyện, thị xã quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự
xây dựng.
III. BIÊN CHẾ
THANH TRA SỞ
Biên chế Thanh tra Sở Xây dựng gồm:
Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Đội trưởng, Đội phó, Thanh tra viên,
công chức, nhân viên, với tổng biên chế quản lý nhà nước là 25 người. Trước mắt
năm 2006, tạm giao thêm 07 biên chế, nâng tổng biên chế của Thanh tra Sở lên 17
biên chế.
Điều 2.
Thành lập tại mỗi quận, huyện, thị xã 01 Đội Thanh tra
Xây dựng độc lập (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ), có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Đội Thanh tra độc lập chịu sự quản
lý, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Thanh tra Sở
I. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng theo qui định về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng tại các quận,
huyện, thị xã; kiểm tra và đề xuất xử lý kịp thời các vi phạm về trật tự xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã giao.
II. CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Có Đội trưởng, 01 Đội phó do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thoả
thuận của Giám đốc Sở Xây dựng;
Về biên chế, Đội Thanh tra Xây dựng
độc lập ở các quận, thị xã bố trí 07 biên chế, ở các huyện bố trí 05 biên chế.
Năm 2006, Đội Thanh tra xây dựng độc lập ở các quận, thị xã tạm giao 04 biên chế,
ở các huyện tạm giao 03 biên chế.
Điều 3. Qui
định trách nhiệm
- Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ
các qui định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quyết định này; tổ chức, chỉ đạo hoạt động Thanh tra Sở; đảm bảo
điều kiện hoạt động cho Thanh tra Sở; kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh tra Sở;
có kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, công chức đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định để làm việc tại Thanh tra Sở; đào tạo cán bộ, công chức cho các Đội
Thanh tra độc lập; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo
quy định của pháp luật.
- Giám đốc Sở Xây dựng chỉ trì
phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện việc quản
lý, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của Đội Thanh tra Xây dựng độc lập
theo quy định của pháp luật; xây dựng quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở Xây dựng
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quân, huyện, thị xã trong quản lý, chỉ đạo, đôn đốc
và kiểm tra hoạt động của Đội Thanh tra Xây dựng độc lập trình Uỷ ban nhân dân
thành phố ban hành để tổ chức thực hiện, làm cơ sở để Chánh Thanh tra Sở ban
hành quy chế hoạt động của Đội Thanh tra Xây dựng độc lập.
- Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức nhân sự
cho Văn phòng, Đội Thanh tra cơ động, quy định quan hệ phối hợp công tác nội bộ
của Thanh tra Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện theo đúng qui định của
pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội phó Đội Thanh tra cơ động; ban
hành qui chế hoạt động của Đội Thanh tra Xây dựng độc lập tại các quận, huyện,
thị xã.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với Giám đốc Sở
Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xây dựng quy định về quan hệ công tác của
Đội Thanh tra Xây dựng độc lập; bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Đội phó theo
quy định tại Điều 2, mục II; tiếp nhận, bố trí công chức, nhân viên đủ tiêu chuẩn;
trang bị các phương tiện, điều kiện làm việc cho Đội Thanh tra Xây dựng độc lập
theo quy định; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi Đội Thanh tra Xây
dựng độc lập trình; tạo điều kiện và hỗ trợ cho Thanh tra Sở hoạt động trên địa
bàn.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các Đội Thành tra xây dựng độc lập tại
các quận, huyện, thị xã trong việc kiểm tra trật tự đô thị trên địa bàn; xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi có yêu cầu của Đội Thanh tra xây dựng độc
lập.
- Giám đốc các sở, ngành có liên
quan của thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp
với Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện để Thanh tra Sở và
các Đội Thanh tra Xây dựng độc lập tại các quận, huyện, thị xã hoạt động đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh
tra thành phố, Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn thuộc
thành phố Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|