ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2318/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
07 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
3611/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban
hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2540/TTr-SVHTTDL ngày 31 tháng 5
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 01 thủ tục hành chính
nội bộ được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Văn hóa trong hệ thống hành chính nhà nước
thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (có Phụ
lục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCT UBND tỉnh Đầu Thanh Tùng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (để đăng tải);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG
LĨNH VỰC VĂN HOÁ THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
(kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày ......
/...... /2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Sửa đổi, bổ sung 01 thủ tục
hành chính nội bộ lĩnh vực văn hóa đã được công bố tại Quyết định số
814/QĐ-UBND ngày 13/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Văn hoá
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ
Thủ tục:
Đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
1. Trình tự thực hiện
a) Thời gian thực hiện: Trong
giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, tết
theo quy định).
b) Địa điểm thực hiện: Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Số 101 Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa)
c) Trình tự thực hiện
Bước 1: UBND các huyện, thị xã,
thành phố thành lập Ban xây dựng đề án đặt tên hoặc đổi tên đường, phố và công
trình công cộng trên địa bàn huyện.
Ban xây dựng đề án đặt tên hoặc
đổi tên đường, phố và công trình công cộng của cấp huyện tổ chức khảo sát, đánh
giá hiện trạng các đường, phố và công trình dự kiến đặt tên, đổi tên; lập danh
mục các tuyến đường, phố và công trình công cộng cần đặt tên (hoặc đổi tên);
căn cứ vào quy mô, tính chất, cấp độ của đường, phố và công trình công cộng, lựa
chọn tên tại Ngân hàng tên đường phố và công trình công cộng được Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành, đề xuất phương án dự kiến đặt tên cụ thể cho từng tuyến đường,
phố, công trình công cộng; lập hồ sơ chi tiết cho đề án trình UBND cấp huyện.
UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức lấy ý kiến các cơ quan hữu quan cấp xã, phường, thị trấn nơi có tuyến
đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên, đổi tên; xin ý kiến các tổ
chức Đảng, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; cơ quan chuyên môn
về lịch sử, văn hóa, các nhà khoa học của huyện, thị xã, thành phố, trước khi
UBND cấp huyện trình Hội đồng tư vấn tỉnh. Trong thời hạn không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến về dự thảo hồ
sơ Đề án của UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được xin ý kiến có ý
kiến tham gia bằng văn bản, gửi về UBND cấp huyện.
Bước 2: UBND huyện, thị xã,
thành phố hoàn thiện hồ sơ Đề án, trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan; xin ý kiến thẩm định của Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng cấp tỉnh. Hồ sơ xin ý kiến gửi về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch - Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh.
*) Trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Đề án của UBND cấp huyện, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét hồ sơ Đề án:
- Trường hợp hồ sơ Đề án đạt
yêu cầu, gửi Tờ trình đề nghị Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức họp thẩm định
Đề án.
- Trường hợp hồ sơ Đề án chưa đạt
yêu cầu, gửi công văn đề nghị UBND cấp huyện bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện gửi hồ sơ Đề án đã chỉnh sửa, hoàn thiện
về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Đề án đã chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện của
UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Tờ trình đề nghị Chủ tịch Hội
đồng tư vấn tỉnh tổ chức họp thẩm định Đề án.
*) Trong thời hạn không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức cuộc họp xin ý kiến thẩm định của các
thành viên trong Hội đồng.
- Căn cứ kết luận của Hội đồng
tư vấn tỉnh, trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày họp
Hội đồng tư vấn, UBND cấp huyện: rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ Đề án; tổ chức
xin ý kiến Nhân dân nơi có tuyến đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt
tên, đổi tên (trường hợp Nhân dân thống nhất với Đề án); hoàn thiện hồ sơ Đề án
gửi về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Đề án của UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công bố công khai phương án đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để Nhân dân
tham gia ý kiến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc.
- Trường hợp Nhân dân chưa đồng
thuận cao, còn có nhiều ý kiến khác nhau về Đề án, UBND cấp huyện tiếp thu, giải
trình, hoàn thiện hồ sơ Đề án, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Đề án của UBND
cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, giải quyết:
+ Hồ sơ Đề án đảm bảo theo yêu
cầu của pháp luật, nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện công bố công khai phương án đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để Nhân
dân tham gia ý kiến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc; đồng thời, báo cáo
các thành viên Hội đồng tư vấn tỉnh.
+ Khi hồ sơ Đề án có nội dung đề
xuất vượt quá thẩm quyền giải quyết, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Tờ
trình đề nghị Chủ tịch Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức họp thẩm định Đề án. Trong
thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức cuộc họp xin ý kiến
các thành viên trong Hội đồng. Hồ sơ đủ điều kiện khi có ít nhất 2/3 thành viên
Hội đồng tư vấn tỉnh thông qua, giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố
công khai phương án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để Nhân dân tham gia ý kiến trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc.
*) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tổng hợp ý kiến Nhân dân trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thiện hồ
sơ Đề án, gửi xin ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp về dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
*) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Tư pháp gửi Báo cáo thẩm định.
Bước 3: Hội đồng tư vấn tỉnh
giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thiện hồ sơ đề án trình UBND tỉnh
theo quy định trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
Bước 4: Ủy ban nhân dân tỉnh họp
xem xét đề án, hoàn thiện, trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong thời hạn
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Đề án do Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo.
Bước 5: Trên cơ sở ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc,
UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và ban hành Nghị quyết hoặc
ban hành quyết định theo thẩm quyền.
2. Cách thức thực hiện: Trực
tuyến qua Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TD office) hoặc
hình thức điện tử phù hợp khác.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ
3.1. Thành phần hồ sơ bao
gồm :
a) Hồ sơ UBND cấp huyện gửi
Hội đồng tư vấn tỉnh gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện (Mẫu số 01);
- Đề án đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng (Mẫu số
02);
+ Tóm tắt ý nghĩa của tên dự kiến
để đặt tên, đổi tên các đường, phố và công trình công cộng; mô tả các công
trình về quy mô, cấp độ, kích thước;
+ Bản đồ xác định vị trí cụ thể
các đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên kèm theo Bản đồ định hướng
phát triển hệ thống giao thông, Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị,
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị (thuộc hệ thống bản đồ Quy hoạch chung đô
thị).
- Báo cáo tổng hợp ý kiến của
các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên môn, các nhà khoa học và nhân dân cấp
huyện.
b) Hồ sơ Hội đồng tư vấn tỉnh
trình UBND tỉnh gồm:
- Hồ sơ tại mục a;
- Tờ trình của Hội đồng tư vấn;
- Biên bản họp của Hội đồng tư
vấn.
c) Hồ sơ UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh gồm:
- Hồ sơ tại mục b;
- Tờ trình của UBND tỉnh.
- Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
3.2. Số lượng hồ sơ: 01
bộ
4. Thời gian giải quyết: Trong
thời hạn 142 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (chưa bao gồm thời
gian trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh). Trong trường hợp chưa
đạt yêu cầu, có ý kiến chưa đồng thuận cần hoàn thiện, bổ sung thực hiện theo
các bước cụ thể tại mục 2 về trình tự thực hiện.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: UBND cấp huyện.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; UBND tỉnh; Hội đồng tư vấn tỉnh; cơ quan hữu quan cấp xã, phường,
thị trấn nơi có tuyến đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt; tổ chức Đảng,
Thường trực HĐND, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, cơ quan chuyên môn về lịch sử,
văn hóa, các nhà khoa học của huyện, thị xã, thành phố.
7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính
Nghị quyết về việc đặt tên, đổi
tên đường phố và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ trình của UBND cấp huyện
(theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 13/5/202024 của UBND tỉnh);
- Đề án đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng (theo Mẫu
số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày
13/5/202024 của UBND tỉnh);
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính
1. Áp dụng theo nguyên tắc
chung quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ - CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố, và công trình công cộng và
Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Mục 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 4. Tất cả các đường, phố
và công trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn được xây dựng theo
quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét để đặt tên.
Điều 5. Không đổi tên đường, phố
và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn
hoá của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của
nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường, phố và công trình công cộng đã đặt
tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hoá, không phù hợp với thuần
phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của
địa phương, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần
xem xét thận trọng.
Điều 6. Không đặt tên đường, phố
hoặc công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên
cùng một địa bàn đô thị. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường
hợp cụ thể gắn với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời hoạt động của danh
nhân để có phương án xử lý phù hợp.
Điều 7. Đô thị loại đặc biệt cần
lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch sử trọng đại, các danh nhân
tiêu biểu của cả nước hoặc của thế giới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hoá - xã hội, nghệ thuật, khoa học, an ninh, quốc phòng… để đặt tên cho đường,
phố và công trình công cộng. Các đô thị còn lại, căn cứ vào phân loại cấp đô thị
để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hoá, danh nhân đặt tên cho đường, phố và công
trình công cộng cho phù hợp; cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu của địa phương mình để đặt
tên đường, phố và công trình công cộng.
Điều 8. Tên danh nhân nước
ngoài được xem xét đặt cho đường, phố và công trình công cộng đô thị loại đặc
biệt và địa phương, đơn vị gắn liền với những đóng góp to lớn của danh nhân.
Điều 9. Căn cứ vào vị trí, cấp
độ, quy mô của đường, phố và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với ý
nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh
nhân.
Mục 2: ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ
Điều 10. Đường, phố được đặt
tên trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau đây :
1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý
nghĩa và có giá trị tiêu biểu về lịch sử - văn hoá của đất nước hoặc địa
phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân;
tên địa phương kết nghĩa hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu
về chính trị, văn hoá, xã hội.
3. Tên di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương và
đã được xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hoá.
4. Tên phong trào cách mạng, sự
kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc
địa phương.
5. Tên danh nhân bao gồm cả
danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có
đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa
phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc,
được nhân dân suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý
kiến đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt
tên cho đường, phố và công trình công cộng.
Điều 11. Thủ đô Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và các thành phố loại I trực thuộc Trung ương cần quy hoạch đại
lộ. Tên đặt cho đại lộ phải là tên sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
hoặc tên danh nhân tiêu biểu nhất.
Điều 12. Đường, phố quá dài,
căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên.
Điều 13. Không đặt tên cho ngõ
(kiệt), ngách (hẻm). Ngõ (kiệt) được gọi theo biển số nhà đầu ngõ (kiệt), tính
từ đầu phố kèm theo tên phố; ngách (hẻm) được gọi theo biển số nhà đầu ngách (hẻm),
tính từ đầu ngõ (kiệt).
Mục 3: ĐẶT TÊN CÔNG TRÌNH CÔNG
CỘNG
Điều 14. Việc đặt tên công
trình công cộng được áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 10
của Quy chế này.
Điều 15. Việc đặt tên công
trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng, ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định. Các công trình công cộng khác ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định việc đặt tên hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc tỉnh, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định.
2. Tên đặt cho đường, phố và
công trình công cộng được lựa chọn trong
Ngân hàng tên đường, phố và
công trình công cộng đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 90/NQ-HĐND
ngày 28/12/2017.
3. Cách chọn đặt tên đường,
phố và công trình công cộng:
a) Tên các danh nhân, nhân vật
lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được nghiên cứu ưu tiên đặt gần
nhau, tạo thành các cụm tên đường có liên quan.
b) Đường trong các khu công
nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính, chiều dài dưới 50m và chiều
rộng dưới 3,5m thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên. Các số phải sắp
đặt theo thứ tự từ nhỏ đến lớn; theo hướng từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây.
c) Chỉ đặt một tên đối với đường
dài và thông suốt. Đường quá dài, đường liên phường, thị trấn căn cứ vào điều
kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên. Khi đường bị ngắt khúc bởi
các giao lộ, hoặc vòng xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ về quy định về việc ban hành quy chế đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công;
- Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT
ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin về Hướng dẫn thực hiện một số điều của
quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
- Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND
ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Ngân hàng
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số
3773/2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND
ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh về ban hành quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND
ngày 13/5/202024 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 5 Quy định
về trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày
15/5/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa./.
(Có
Mẫu đơn, Mẫu tờ khai kèm theo)
Ghi
chú: Nội dung sửa đổi, bổ sung bao gồm: Trình tự thực hiện, thời gian thực hiện,
thành phần hồ sơ, mẫu đơn tờ khai.
Mẫu số
01. Tờ trình đề nghị thẩm định Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (TX, TP)….…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./TTr- UBND
|
(1)…….ngày….tháng…….năm…….
|
TỜ
TRÌNH
Về
việc đề nghị thẩm định Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn thị trấn………,huyện (thị xã, thành phố) ………..,tỉnh Thanh Hóa.
Kính gửi:
|
|
|
- Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa.
|
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
2.1. Căn cứ pháp lý
2.2. Văn bản về quy hoạch
2.3. Văn bản chỉ đạo có liên
quan
III. QUY TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
IV. ĐỀ XUẤT ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN
ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
UBND huyện (thị xã, thành phố)……..
đề xuất đặt tên, đổi tên …(2)..đường, phố (…(2)..đường, …(2).. phố) và
…(2)…công trình công cộng trên địa bàn thị trấn….., huyện (thị xã, thành phố)……..
, cụ thể như sau:
4.1. Đề xuất đặt tên. (2)....đường.
Tên danh nhân (sự kiện lịch sử, danh từ có ý nghĩa ...) đề xuất đặt tên có
trong Ngân hàng tên của tỉnh
4.2. Đề xuất đặt tên...(2)...phố.
Tên danh nhân (sự kiện lịch sử, danh từ có ý nghĩa ...) đề xuất đặt tên có trong
Ngân hàng tên của tỉnh
4.3. Đề xuất đặt
tên..(2)...công trình công cộng (..(2). công viên). Tên địa danh (sự kiện lịch
sử, danh nhân ...) đề xuất đặt tên có trong Ngân hàng tên của tỉnh
4.4. Đề xuất đổi tên..(2)....đường,
phố và công trình công cộng (nếu có)
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
(Gửi
kèm Đề án và các văn bản có liên quan).
Nơi nhận:
- Như trên;
-..............;
- Lưu:......
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên huyện (thị xã, thành phố).
(2) Số lượng
Mẫu số 02. Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (TX, TP)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../ĐA-UBND
|
(1)…….ngày….tháng…….năm……..
|
ĐỀ
ÁN
ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN….HUYỆN
(THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)…, TỈNH THANH HÓA
Phần
I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
2. Văn bản về quy hoạch
3. Văn bản chỉ đạo có liên quan
Phần
II
THỰC
TRẠNG ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN….., HUYỆN
(THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)……….
I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)….
1. Vị trí địa lý
2. Lịch sử hình thành, phát triển
của huyện (thị xã, thành phố)…………., thị trấn……
3. Di tích lịch sử, văn hóa và
tài nguyên du lịch
4. Tình hình chung về kinh tế -
xã hội
5. Hiện trạng kiến trúc, cảnh
quan
6. Khái quát chung về hệ thống
giao thông trên địa bàn thị trấn (thị xã, thành phố)…
II. THỰC TRẠNG ĐẶT TÊN ĐƯỜNG,
PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN….., HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)………
1. Thực trạng đặt tên đường, phố
và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn….. huyện (thị xã, thành phố)……
2. Đánh giá chung
3. Đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn thị trấn …. huyện (thị xã, thành phố)…..đã sử dụng ổn định,
phù hợp với quy hoạch đô thị đề xuất đặt tên
Phần
III
PHƯƠNG
ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ THỊ TRẤN….., HUYỆN
(THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)……..
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ
NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN……HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)……….
1. Mục đích, yêu cầu
2. Nguyên tắc đặt tên
4. Quy cách biển tên đường, phố
5. Cơ sở dữ liệu Ngân hàng tên được
sử dụng đặt tên đường, phố và công trình công cộng
II. PHƯƠNG ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG,
PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN……HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)……….
1. Đề xuất đặt tên… (2)…. đường,
phố và…(2)… công trình công cộng trên địa bàn thị trấn, huyện (thị xã, thành phố)……
2. Danh mục đề xuất đặt tên
3. Vị trí, quy mô (hiện trạng,
quy hoạch), tóm tắt lý lịch và lý do lựa chọn đặt tên.
* Đổi tên đường, phố và công
trình công cộng (nếu có)1.
Phần
IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
II. THÀNH PHẦN HỒ SƠ
III. THỜI GIAN
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phần
V
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nơi nhận:
-- HĐTV tỉnh;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
-.............................;
-..............................;
- Lưu:.....................
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên huyện (thị xã, thành phố).
(2) Số lượng.
___________________
1 : Chỉ đổi tên với các
trường hợp đường, phố và công trình công cộng đã đặt tên mà xét thấy không có ý
nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc,
không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng,
tác động xấu trong xã hội thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.