ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 244/TTr-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn
tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp,
phát triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân
cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở làm việc và kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính
sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và
phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào
tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo phân công; phát triển vùng
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong
sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo
hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển các nghề, làng nghề; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân, tái định
cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Tham mưu tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và
an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm
nông nghiệp; tham gia xây dựng nông thôn mới theo phân công; xây dựng khu dân
cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các
chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác được
cấp có thẩm quyền giao, theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Có Chi cục trưởng và Phó Chi
cục trưởng. Số lượng Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
c) Phó Chi cục trưởng là người
được Chi cục trưởng phân công chỉ đạo thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công
tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, 01 Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy quyền điều hành hoạt động của Chi cục;
d) Việc đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, thôi giữ
chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thực
hiện chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn.
3. Biên chế của Chi cục do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ trong tổng biên chế công chức
của Sở được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Chi cục
và Đề án xác định vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục trên cơ
sở số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ đã được phê duyệt theo quy định.
2. Bố trí công chức của Chi cục
trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm của
công chức theo quy định.
3. Thực hiện số lượng cấp phó của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục theo đúng quy định hiện hành;
Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục đảm
bảo số biên chế tối thiểu theo quy định.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 6 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông
thôn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục
trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|