ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
08 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 86/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 4 năm 2023, Công văn số 1017/SKHĐT
ngày 02 tháng 6 năm 2023; thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 252/BC-STP
ngày 01 tháng 12 năm 2022, Công văn số 715/STP-XDKT&TDTHPL ngày 31 tháng 5
năm 2023 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXVHTin273.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 08/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (viết tắt là chương trình MTQG)
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoặc có
liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Các sở, ban, ngành; các hội, đoàn thể và các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh được gọi chung là cơ quan cấp tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện.
3. UBND xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là
UBND cấp xã.
4. Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp tỉnh
là:
a) Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì quản lý Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2025;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2021-2025.
5. Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp
huyện: là các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện (theo thực tế giao nhiệm
vụ của UBND cấp huyện và Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện).
6. Chủ trì dự án, chủ trì tiểu dự án, chủ trì nội
dung thành phần thuộc các Chương trình MTQG của tỉnh là các cơ quan cấp tỉnh,
UBND cấp huyện được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì quản lý, thực hiện một hoặc
một số dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc các Chương trình MTQG của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG
1. Thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình MTQG (gọi tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản
lý thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÁC NỘI
DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG CỦA TỈNH
Điều 4. Lập và giao kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm
1. Lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG
giai đoạn 5 năm
a) Thời gian lập kế hoạch: Cấp tỉnh thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP , cấp huyện triển khai thực
hiện sau khi có Kế hoạch của cấp tỉnh, hướng dẫn của cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình MTQG cấp tỉnh; cấp xã triển khai thực hiện sau khi có Kế hoạch của
cấp huyện, hướng dẫn của cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp huyện.
b) Căn cứ lập kế hoạch: Cấp tỉnh thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; cấp huyện, xã bám sát và
tuân thủ các yêu cầu về căn cứ lập kế hoạch tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP , Kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG tương ứng của cấp tỉnh,
huyện và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm của địa phương.
c) Nội dung kế hoạch thực hiện các Chương trình
MTQG các cấp tỉnh, huyện, xã giai đoạn 5 năm: Cấp tỉnh thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; cấp huyện, xã vận dụng thực hiện
các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP như cấp
tỉnh.
2. Giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG
giai đoạn 5 năm
a) Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp tỉnh
chịu trách nhiệm lập và trình cơ quan chủ quản (UBND tỉnh) giao kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG do mình quản lý trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chương
trình được Thủ tướng Chính phủ giao, đề xuất của UBND cấp huyện, xã và đề xuất
của các cơ quan chủ trì dự án, chủ trì tiểu dự án, chủ trì nội dung thành phần
cấp tỉnh.
Căn cứ kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG của tỉnh
do UBND tỉnh ban hành, UBND cấp huyện, xã lập và giao kế hoạch thực hiện các
Chương trình MTQG 5 năm của địa phương.
b) Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch trung hạn (5 năm) nguồn vốn đầu tư và
kinh phí sự nghiệp thực hiện các Chương trình MTQG do mình quản lý trên cơ sở đề
xuất của UBND cấp huyện, xã và của các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội
dung thành phần cấp tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư
công), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh:
- Xem xét, cho ý kiến đối với nguồn vốn trung ương;
- Xem xét, quyết định giao kế hoạch đối với nguồn vốn
ngân sách địa phương.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với nguồn vốn đầu tư công), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp)
tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch trung hạn (nguồn vốn đầu tư công) và 5 năm
(nguồn vốn sự nghiệp), với tổng vốn, cơ cấu vốn ngân sách nhà nước theo từng
Chương trình MTQG; trong đó:
- Giao chi tiết đến dự án, tiểu dự án, nội dung, hoạt
động, dự án thành phần cho UBND cấp huyện và cho các cơ quan chủ trì dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần cấp tỉnh;
- Giao chi tiết danh mục dự án đầu tư cho các cơ
quan cấp tỉnh.
Căn cứ kế hoạch trung hạn (nguồn vốn đầu tư công)
và 5 năm (nguồn vốn sự nghiệp) của UBND tỉnh, các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần cấp tỉnh và UBND cấp huyện giao kế hoạch trung hạn (5
năm) của các nguồn vốn (theo chi tiết đến dự án, tiểu dự án, nội dung, hoạt động,
dự án thành phần và danh mục dự án đầu tư) cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và UBND cấp xã để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Lập và giao kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG hằng năm
1. Lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG hằng
năm
a) Thời gian lập kế hoạch: Đảm bảo thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
b) Căn cứ lập kế hoạch: Kết quả thực hiện các
Chương trình MTQG (bao gồm kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; huy động, phân
bổ, sử dụng và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước; các nguồn lực lồng ghép
khác) năm trước; Kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG 5 năm của các cấp địa
phương; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền
thông qua nhưng chưa có trong kế hoạch 5 năm của các Chương trình MTQG; Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, lập kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các
cấp địa phương; hướng dẫn xây dựng nội dung mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan
chủ quản Chương trình MTQG trung ương, cơ quan trung ương chủ dự án thành phần,
cơ quan chủ trì quản lý Chương trình cấp tỉnh, huyện, xã.
c) Nội dung kế hoạch thực hiện các Chương trình
MTQG các cấp tỉnh, huyện, xã hằng năm: Cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; cấp huyện, xã vận dụng thực hiện các nội
dung theo quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP như cấp tỉnh.
2. Giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG hằng
năm
a) Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp tỉnh
chịu trách nhiệm lập và trình cơ quan chủ quản (UBND tỉnh) giao kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG hằng năm do mình quản lý trên cơ sở kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG 5 năm của các cấp đã ban hành, đề xuất của UBND cấp huyện, xã
và đề xuất các cơ quan chủ trì dự án, chủ trì tiểu dự án, chủ trì nội dung
thành phần các cấp tỉnh.
Căn cứ kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG của tỉnh
do UBND tỉnh ban hành và quy định tại khoản 1, UBND cấp huyện, xã lập và giao kế
hoạch thực hiện các Chương trình MTQG hằng năm của địa phương.
b) Cơ quan chủ trì quản lý Chương trình MTQG cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổng hợp, rà soát, lập kế hoạch vốn hằng năm (nguồn vốn đầu tư
và kinh phí sự nghiệp) thực hiện các Chương trình MTQG do mình quản lý trên cơ
sở đảm bảo phù hợp theo kế hoạch trung hạn (5 năm) đã được giao, đề xuất của
UBND cấp huyện, xã và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần
cấp tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư công), Sở Tài
chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh:
- Xem xét, cho ý kiến đối với nguồn vốn trung ương;
- Xem xét, quyết định giao kế hoạch đối với nguồn vốn
ngân sách địa phương.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với nguồn vốn đầu tư công), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp)
tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch vốn hằng năm, với tổng vốn, cơ cấu vốn ngân
sách nhà nước theo từng Chương trình MTQG; trong đó:
- Giao chi tiết đến dự án, tiểu dự án, nội dung, hoạt
động, dự án thành phần cho UBND cấp huyện và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần cấp tỉnh;
- Giao chi tiết danh mục dự án đầu tư cho các cơ
quan cấp tỉnh.
Căn cứ kế hoạch vốn hằng năm của UBND tỉnh, các cơ
quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần cấp tỉnh và UBND cấp huyện
giao kế hoạch vốn hằng năm (theo chi tiết đến dự án, tiểu dự án, nội dung, hoạt
động, dự án thành phần và danh mục dự án đầu tư) cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc và UBND cấp xã để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình MTQG
1. Thẩm quyền điều chỉnh vốn ngân sách nhà nước
(bao gồm vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp) thuộc các Chương trình MTQG được thống
nhất thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các
Nghị định, Thông tư và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Riêng đối với thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn và kế hoạch vốn hằng năm nguồn vốn ngân sách trung ương:
a) UBND tỉnh quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn chi
tiết đến dự án, tiểu dự án, nội dung, hoạt động, dự án thành phần (theo kế hoạch
vốn đã giao cho UBND cấp huyện và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội
dung thành phần cấp tỉnh) và chi tiết danh mục dự án đầu tư (đã giao cho các cơ
quan cấp tỉnh).
b) UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn
(trong phạm vi kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm đã được UBND tỉnh giao tại điểm
b khoản 2 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định này) của danh mục chi tiết
các dự án đầu tư thuộc nội bộ từng dự án, tiểu dự án, Nội dung, Hoạt động của từng
Chương trình MTQG: Thực hiện theo ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 7. Quản lý đầu tư
1. Thẩm định và quyết định dự án đầu tư xây dựng
(Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản) thuộc các
Chương trình MTQG của tỉnh: Đảm bảo thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thành lập Hội đồng thẩm định và ủy quyền phê duyệt
các dự án, kế hoạch liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị thuộc các Chương trình
MTQG: Thực hiện theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Lựa chọn nhà thầu xây dựng:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng theo cơ ché đặc
thù thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022
của Chính phủ.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng còn lại thực
hiện theo quy định của luật đấu thầu, các văn bản pháp luật khác của Trung ương
và của tỉnh.
4. Giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư: Việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành từ nguồn
ngân sách nước và các nguồn hợp pháp khác thực hiện các Chương trình MTQG được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các
Thông tư của Bộ Tài chính, các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và các quy định
hiện hành có liên quan.
5. Ngoài quy định tại văn bản này và quy định riêng
của từng Chương trình MTQG, việc quản lý đầu tư xây dựng công trình được thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Về thực hiện chế độ báo
cáo, giám sát, đánh giá
1. Việc thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo tuân thủ
theo quy định và hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương và yêu cầu trong công
tác chỉ đạo điều hành của tỉnh với nội dung biểu mẫu đảm bảo theo quy định.
2. Công tác giám sát, đánh giá: thực hiện theo quy
định tại Chương VII Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi nội dung đến các cơ quan chủ
trì quản lý Chương trình MTQG liên quan (Gồm: (1) Ban Dân tộc tỉnh: Chương
trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; (2)
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; (3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025)
để rà soát, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem
xét, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.