THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2023/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
Quyết định này quy định về thành lập, tổ chức và hoạt
động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Hình thức tổ chức
1. Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới
các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban công tác.
2. Các tổ chức được thành lập theo điều ước, thỏa
thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh
của Quyết định này.
Điều 3. Chức năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ
nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên
ngành.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, tổ chức lại,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quyết định
này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu
hình Quốc huy.
Điều 5. Các trường hợp thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành
1. Khi giải quyết những công việc quan trọng liên
quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, huy động nguồn lực lớn, các công trình
trọng điểm quốc gia, những công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của
nhiều bộ, cơ quan ngang bộ cần thiết phải có sự tập trung chỉ đạo, điều hành của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh
đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết của một bộ, cơ quan ngang bộ,
cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn
giúp Thủ tướng Chính phủ:
1. Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương
hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
2. Chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 7. Thành phần
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần
được giải quyết, Thủ tướng Chính phủ quyết định là người đứng đầu tổ chức phối
hợp liên ngành hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp
khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương trở lên.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp phó
là thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ của cơ quan được giao làm nhiệm
vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương.
4. Trường hợp cần thiết phải bố trí thành viên có
chức danh, chức vụ thấp hơn quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều
này hoặc thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học để phù hợp với yêu cầu,
tính chất đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành thì bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ cấu thành viên của tổ chức phối
hợp liên ngành quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
5. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng
Chính phủ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, xây dựng dự thảo Tờ
trình, dự thảo Quyết định thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 9. Thẩm định thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành trong thời hạn từ 01 đến 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Bộ Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên
ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, dự kiến
thành phần, cơ quan thường trực và thời hạn hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành;
b) Dự thảo Quyết định thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động, trong đó
nêu rõ nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chế độ làm việc và mối quan hệ công
tác, trách nhiệm của người đứng đầu và thành viên tổ chức phối hợp liên ngành,
nhiệm vụ của cơ quan thường trực, chế độ thông tin, báo cáo;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có
liên quan;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Điều 10. Thủ tục trình thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2
Điều 9 Quyết định này;
b) Ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Nội vụ; báo
cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Điều 11. Thẩm tra thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thẩm tra việc
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trong thời hạn từ 01 đến 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quyết
định này.
Điều 12. Kiện toàn, tổ chức lại
1. Khi có sự điều chỉnh về chức danh người đứng đầu,
thay đổi thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Các tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức lại
dưới hình thức sáp nhập, hợp nhất khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo,
trùng lắp hoặc thay đổi về tên gọi, chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Việc tổ chức lại tổ chức phối hợp liên ngành thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8, 9, 10 và 11 Quyết
định này.
Điều 13. Giải thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn
hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn
hoạt động theo nhiệm vụ được giao thì tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
được ghi trong quyết định thành lập.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định thời
hạn hoạt động thì giải thể khi không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc
đã hoàn thành nhiệm vụ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu tổ chức phối hợp liên
ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể tổ chức phối hợp
liên ngành quy định tại khoản 3 Điều này. Hồ sơ đề nghị giải thể gồm:
a) Tờ trình về việc giải thể tổ chức phối hợp liên
ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, lý do, phương án giải thể và các kiến nghị,
đề xuất (nếu có);
b) Dự thảo Quyết định giải thể;
c) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu
cần);
d) Ý kiến của Bộ Nội vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 14. Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá
nhân của từng thành viên.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu thì người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ được
giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt
động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành hoặc báo cáo người đứng đầu tổ chức
phối hợp liên ngành thành lập tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm (có
sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học về ngành, lĩnh vực) thuộc cơ quan
thường trực để giúp tổ chức phối hợp liên ngành thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, bảo
đảm không tăng biên chế; trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đứng đầu
tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức phối hợp liên ngành hoặc thành lập tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm (có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học về ngành, lĩnh vực) để
giúp tổ chức phối hợp liên ngành thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, bảo đảm không
tăng biên chế.
Điều 16. Trách nhiệm của người
đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành có
trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối
hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối
hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên gia.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính
phủ đứng đầu thì người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ được giao làm nhiệm vụ cơ
quan thường trực thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2
Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của thành
viên
Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách
nhiệm cá nhân trước người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành về những nhiệm vụ
được phân công.
Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính
thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
Điều 18. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu thì cấp phó là người đứng đầu bộ, cơ quan
ngang bộ được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực có trách nhiệm báo cáo định
kỳ theo Quy chế tổ chức và hoạt động, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ về tình hình hoạt động.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ đứng đầu thì người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành có
trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức và hoạt động, báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động.
3. Định kỳ trước ngày 31 tháng
12 hằng năm, cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành báo cáo tình
hình hoạt động gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 19. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành
do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của bộ, cơ quan ngang bộ được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ
chức phối hợp liên ngành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 12 năm 2023; thay thế Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực, căn cứ quy định của Quyết định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ rà soát, báo cáo, đề xuất, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kiện toàn, tổ chức lại, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành do bộ,
cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập theo hướng giảm các tổ chức phối hợp liên
ngành theo yêu cầu của Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Điều 22. Quy định áp dụng
Các tổ chức có tính chất liên ngành được quy định tại
các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà chưa quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động
thì trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể, tổ chức và hoạt động áp
dụng theo quy định của Quyết định này.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV(2).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|