ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 05
tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, ngày 11
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD, ngày 20
tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2009/TT-BXD, ngày 30
tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
20/2005/TT-BXD, ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây
xanh đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
888/TTr-SXD, ngày 06 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Ðiều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Quy
định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định
số 44/2009/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Ðiều 3. Giao
Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Tây Ninh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp về lập, phê
duyệt kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt,
phân cấp quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao
gồm: Quản lý, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
2. Cây xanh đô thị thuộc phạm vi điều chỉnh
tại Quy định này bao gồm:
a) Cây xanh trong các công trình công cộng đô
thị gồm: Cây xanh trong công viên, vườn hoa, cây xanh và thảm cỏ tại quảng
trường, cây xanh trồng theo hành lang sông, suối trong phạm vi đô thị thuộc
ranh giới hành chính quản lý và cây xanh thuộc các khu vực công cộng khác trong
đô thị;
b) Cây xanh trên đường phố đô thị, bao gồm:
Cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo
trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông;
c) Cây xanh được trồng trong khuôn viên các
trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, khu di tích lịch sử, văn hóa; công
trình tín ngưỡng, tôn giáo, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do
các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng trong đô thị.
3. Quy định này không điều chỉnh:
a) Đối với cây trồng với mục đích sản xuất
nông lâm nghiệp của các tổ chức và cá nhân; cây xanh làm hành lang cách ly các
công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối như: Khu chôn lấp chất thải rắn, khai thác
nước sạch, khu xử lý nước thải..., cây xanh tại các khu vườn ươm thực vật hoặc
sưu tập thực vật, rừng vành đai, rừng phòng hộ ven đô thị;
b) Đối với việc quản lý cây cảnh, cây bóng
mát, cây cổ thụ phải tuân thủ theo Quyết định số 39/2012/QĐ-TTg, ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý cây cảnh, cây bóng
mát, cây cổ thụ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý cây xanh đô thị
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ cây xanh đô thị, cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên, ngăn
chặn các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây; phát
hiện cây nguy hiểm và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh biết để
kiểm tra, xử lý. Mọi trường hợp vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng cây
xanh đô thị tùy theo mức độ vi phạm, phải được xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển
công viên, cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng và
khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy
hoạch, đầu tư xây dựng, duy tu, bảo quản công viên cây xanh, trồng, chăm sóc,
ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.
3. Việc quản lý, phát triển công viên, cây
xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp
phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
4. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới,
khu dân cư, chủ đầu tư phải đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh, trồng đúng chủng
loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đồng
thời, phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ
quan quản lý theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng
cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh
được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo thiết kế đã được phê
duyệt.
6. Khi cải tạo, nâng cấp các công trình hạ
tầng kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các đường dây, cáp nổi tại các đô thị
có liên quan đến việc quản lý cây xanh; chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối
ưu nhằm hạn chế việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải
phân cách và các khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo
cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện; đối với
công trình có liên quan đến việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân
thủ theo Điều 14 Chương III của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
Điều 4. Nội dung quản
lý cây xanh đô thị
Các quy định về quản lý cây xanh đô thị bao
gồm: Quy hoạch cây xanh đô thị; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị được quy định cụ thể tại Chương II và Chương III của
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP, và tuân thủ một số quy định về nội dung quản lý:
Trồng cây xanh đô thị; duy trì và bảo vệ cây xanh đô thị; quản lý và phát triển
vườn ươm cây xanh; khuyến khích tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô thị;
và các quy định khác tại Thông tư số 20/2005/TT-BXD và Thông tư số
20/2009/TT-BXD.
Điều 5. Các hành vi
cấm
1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm
trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân
cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa
cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ
thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; phóng uế,
đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các
vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa
được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép
trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn
cản việc trồng cây xanh theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được
giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây
xanh đô thị.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Chủ trì lập kế hoạch hàng năm và 5 năm về
đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị theo thẩm quyền phù hợp với
quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt và phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
2. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp
quản lý cây xanh trên địa bàn theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về
công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành.
4. Tổ chức phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành danh mục cây cổ
thụ, cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản
lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân
tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan lập, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành đơn giá chuyên ngành cây xanh đô
thị trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành; văn bản quy định
về quản lý cây xanh, các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.
7. Báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn theo định kỳ hàng năm cho Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn
vốn theo kế hoạch hàng năm và giai đoạn 5 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử
dụng công cộng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Khi thẩm định (hoặc phê duyệt) các dự án
đầu tư xây dựng theo phân cấp phải tính đến hệ thống cây xanh, xem xét việc áp
dụng các tiêu chuẩn về diện tích cây xanh và hạn chế đến mức thấp nhất diện
tích trong đó phải di chuyển, chặt hạ cây xanh trên mặt bằng chiếm đất của dự
án.
3. Nghiên cứu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn
hoa và phát triển vườn ươm.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Chủ trì, thẩm định, tham mưu Ủy ban Nhân dân
tỉnh ban hành quyết định các loại chi phí liên quan đến dịch vụ quản lý cây
xanh.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại
cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát
triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn
chế, cây cổ thụ.
3. Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp thời
các dịch sâu bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn biện pháp phòng tránh, khắc
phục.
Điều 10. Trách nhiệm
của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và
phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý
cây xanh đô thị theo phân cấp trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các quy định này.
3. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai
thực hiện các dự án trên địa bàn quản lý bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ
được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm, xử phạt theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt.
4. Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn
chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng cây xanh đô thị.
5. Giao phòng, ban chuyên môn thực hiện tham
mưu trong công tác quản lý cây xanh trên địa bàn quản lý.
6. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp
thực hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn
vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh. Về lâu dài
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố từng bước thành lập đơn vị trực tiếp thực
hiện việc quản lý cây xanh trên địa bàn quản lý.
7. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ
chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên
địa bàn quản lý.
8. Lập kế hoạch thông qua Sở Xây dựng trình
Ủy ban Nhân dân tỉnh xét duyệt thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến cây
lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không đảm
bảo an toàn cho sinh hoạt đô thị.
9. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao
trực tiếp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn lập hồ sơ quản lý cây xanh đô
thị theo quy định. Trên cơ sở đó lập quy hoạch và kế hoạch trồng mới và từng
bước thay thế, chỉnh trang cây xanh hiện trạng đã có nhưng chưa phù hợp với quy
định này.
10. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt
đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng của tỉnh, của vùng
địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên. Tổ chức lực lượng
tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
11. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị trên địa bàn quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 14 Chương III
của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
12. Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây trồng
hạn chế và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.
13. Lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị và
gửi báo cáo về tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo định
kỳ vào ngày 10 tháng 12 hàng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và
phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý gồm: Khu đô thị cửa khẩu Xa
Mát, Khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài và các khu công nghiệp theo quy hoạch được phê
duyệt.
2. Giao phòng, ban chuyên môn thực hiện tham
mưu trong công tác quản lý cây xanh trên địa bàn quản lý.
3. Trường hợp chưa có đơn vị trực tiếp thực
hiện việc quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị
chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh. Về lâu dài
thành lập đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý cây xanh trên địa bàn quản
lý.
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ
chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa
bàn quản lý.
5. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị trên địa bàn quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 14 Chương III
của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
6. Lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị và
gửi báo cáo về tình hình quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo định
kỳ vào ngày 10 tháng 12 hàng năm cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ
thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
cung cấp các dịch vụ có liên quan đến cây xanh đô thị cho xã hội.
2. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại
cây xanh, cây cần bảo tồn trên đường phố, nơi công cộng. Hàng năm có nhiệm vụ
lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ
quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.
4. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây, hoa
phù hợp với quy hoạch xây dựng, đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan
chung; tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng
trên địa bàn được giao quản lý.
5. Lập danh sách cây nguy hiểm phải thay thế
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện việc chặt hạ, di
dời theo kế hoạch.
6. Phối hợp với các địa phương vận động thực
hiện phong trào Nhà nước và Nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ
thống cây xanh công cộng.
Điều 13. Trách nhiệm
của ngành Điện lực, Thông tin và Truyền thông, Cấp nước, Thoát nước
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công
trình, các ngành Điện lực, Thông tin và Truyền thông, Cấp nước, Thoát nước có
trách nhiệm thông báo phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý cây xanh, Ủy ban
Nhân dân các huyện, thành phố, theo phân cấp quản lý cây xanh đô thị để đảm bảo
mỹ quan, kỹ thuật và sự an toàn của cây xanh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành
tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh thì được xét khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Xử lý vi
phạm
1. Các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về quản lý cây xanh đô thị. Việc vi phạm các hành vi cấm tại
Điều 5 của Quy định này sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 49 của Nghị định
121/2013/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định hiện hành.
2. Cơ quan quản lý cây xanh hoặc cán bộ công
nhân viên trong ngành cây xanh lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý cây xanh đô thị, gây thiệt hại đến tính
mạng, tài sản của Nhân dân và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành
Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này,
nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời để Sở Xây dựng hướng dẫn
hoặc trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các phụ lục kèm theo: Mẫu bảng tên và số
cây; phân loại cây bóng mát trong đô thị; mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị; mẫu Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh./.
PHỤ
LỤC I
QUY
ĐỊNH VỀ BẢNG TÊN VÀ SỐ CÂY
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Mẫu 1
BẢNG TÊN VÀ SỐ CÂY
ĐƯỢC BẢO TỒN
- Chất lượng bằng nhôm lá, dập viền, chữ và
số nổi
- Kích thước 20x12 cm
- Nền màu xanh da trời
- Chữ màu trắng
Mẫu 2
BẢNG SỐ CÂY
THÔNG THƯỜNG
- Chất lượng bằng nhôm lá, dập viền,
số nổi
- Kích thước 10x7 cm
- Nền màu xanh da trời
- Chữ màu trắng
PHỤ
LỤC II
PHÂN
LOẠI CÂY BÓNG MÁT TRONG ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Các loại cây xanh tạo bóng mát được
trồng trên đường phố và các khu vực sở hữu công cộng được phân làm 3 loại dựa
trên chiều cao trưởng thành. Khoảng cách giữa các cây trồng phụ thuộc vào phân
loại cây. Các quy định cụ thể như sau:
Số TT
|
Phân loại
cây
|
Chiều cao
|
Khoảng cách
trồng
|
Khoảng cách
tối thiểu đối với lề đường
|
Chiều rộng vỉa hè
|
1
|
Cây loại 1 (cây tiểu mộc)
|
≤ 10m
|
Từ 4m đến
8m
|
0,6m
|
Từ 3m đến 5m
|
2
|
Cây loại 2 (cây trung mộc)
|
> 10m đến 15m
|
Từ 8m đến
12m
|
1m
|
Trên 5m
|
3
|
Cây loại 3 (cây đại mộc)
|
> 15m
|
Từ 12m đến
15m
|
1,5 m
|
Trên 5m
|
PHỤ
LỤC III
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Kính gửi: Cơ quan cấp
giấy phép
Tên tổ chức/cá nhân:
........................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
Điện thoại:
...................................................... Fax: ........................................................
Xin được chặt
hạ dịch chuyển cây ............................................ tại đường ...................... ,
xã (phường):.................................... , huyện (thành
phố, thị xã):.......................................
Loại cây: ……………….,
chiều cao (m): ……………..
đường kính (m): ....................................
Mô
tả hiện trạng
cây xanh: ........................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Lý do cần chặt hạ dịch chuyển, thay thế ..........................................................................
Chúng tôi xin cam đoan thực hiện đúng quy
định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị và các quy định khác có liên
quan.
Tài liệu kèm theo:
- Ảnh chụp hiện trạng;
- Sơ đồ vị trí cây (nếu có).
|
……….,
ngày……. tháng…….năm…….
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC IV
MẪU
GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH
CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Số: …………/GPCX
Căn cứ Quyết định số
..……./.……./QĐ-UBND ngày…….tháng…….năm…… của UBND tỉnh/thành phố quy định về quản
lý cây
xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh/thành phố ......................................................................
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị của...........................
......................................................................................................................................
1. Cấp cho: ....................................................................................................................
- Địa chỉ: ........................................................................................................................
- Điện thoại: .......................................... Fax:
................................................................
- Được phép chặt hạ, dịch chuyển
cây ............................................ tại đường ................. ,
xã (phường): ................................................................................. , huyện (thành phố, thị xã):
- Loại cây: ................................. , chiều cao (m): .......................... ,
đường kính (m): .........
- Hồ sơ quản lý: .......................................................................................................................
- Lý do cần chặt hạ, dịch chuyển:.....................................................................................
2. Đơn vị thực hiện việc chặt hạ, dịch
chuyển: ..................................................................
3. Thời gian có hiệu lực của giấy phép là 30
ngày kể từ ngày được cấp phép. Quá thời hạn này mà chưa thực hiện việc chặt hạ,
dịch chuyển thì giấy phép này không còn giá trị.
4. Đơn vị thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh có trách nhiệm:
- Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật và tuyệt đối an toàn.
- Thực hiện đúng thời gian quy định.
- Thông báo cho chính quyền địa phương biết
thời gian thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cơ quan cấp giấy phép;
- Lưu.
|
………..,
ngày…….tháng…….năm…….
(Ký tên đóng dấu)
|