ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2009/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 26 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1034/TTr-STC ngày 17/9/2009 và của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1216/TTr-SNV ngày 08/10/2009 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Những quy định trước
đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Oanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VA CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định )
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính;
ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài
sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh
nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tài chính.
3. Sở Tài
chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo
quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất
với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan;
đ) Dự thảo
phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và
các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện
pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo
Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý của nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn
các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính
cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp
luật.
Thực hiện kiểm
tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách của tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác
của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh
vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu
và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp
với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự
toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà
nước;
đ) Thẩm định
quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt
quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình
hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt,
báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn
đầu tư phát triển:
- Tham gia với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân
tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương
trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án
phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bố vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách, kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn
đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn
đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về
chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với
các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài
chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nước ở
tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp,
phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý,
sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
g) Quản lý các
nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định pháp luật;
h) Thống nhất
quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp
luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp
cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy
định của pháp luật;
l) Tổng hợp
kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp
về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo
thẩm quyền địa phương;
c) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc
mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà
nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào
mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức
tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo
thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn
giấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các
tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức
quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai
thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc
sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ
sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước
khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây
dựng Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra giám sát việc chấp hành chế
độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra,
giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ
chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,…)
để thực hiện giảm ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp
tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý
phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật;
thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử
dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp
tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp
vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp
đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp
tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây
dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối
với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định
phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế
hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị hoặc doanh nghiệp xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền,
chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định
dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa
phương để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và
công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
e) Tổng hợp,
phân tích và dự báo biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện
công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá
và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn,
quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ
chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán
độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò
chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
11. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Sở: Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở
Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ
chức:
2.1. Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Quản
lý ngân sách.
- Phòng Tài
chính doanh nghiệp.
- Phòng Tài
chính đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Tài
chính hành chính sự nghiệp.
- Phòng Quản
lý giá.
- Phòng Quản
lý ngân sách xã.
2.2. Đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Tư
vấn và dịch vụ tài chính.
3. Biên chế:
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Sắp xếp, bố
trí biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.