QUY CHẾ
VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 11 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bày trí công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Các Sở, ban, ngành.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hoá công sở
Việc thực hiện văn hoá công sở tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân
tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành chính nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện văn hoá công sở nhằm các mục đích
sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán
bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới đạt mục tiêu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc.
2. Sử dụng nước uống có cồn tại công sở, trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp
khách ngoại giao.
Cán bộ, công chức, viên chức trong giờ hành
chính hoặc khi tiếp công dân có mùi bia rượu.
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục của cán bộ,
công chức, viên chức
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức,
viên chức phải mặc y phục gọn gàng, màu sắc hài hoà, lịch sự; theo quy định
sau:
- Đối với nam giới: Áo sơ mi, quần âu dài; áo bỏ
vào quần và có thắt lưng; đi giày hoặc dép có quai hậu.
- Đối với nữ giới: Áo dài, com lê, bộ váy dài;
áo sơ mi, quần âu dài, phải bỏ áo vào quần (quy định bỏ áo vào quần được áp dụng
cho cán bộ, công chức, viên chức ở độ tuổi thanh niên); đi giày hoặc dép có
quai hậu.
- Đối với nam và nữ không được mặc quần jean, áo
thun các loại, áo không có tay hoặc tay áo quá ngắn.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các
đơn vị có quy định trang phục riêng của ngành chủ quản Trung ương thì không
theo Quy định này.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là
trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các
cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức:
Bộ comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức:
Áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên
cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
- Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được
làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức,
viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng mọi người, lắng nghe ý kiến, giải
thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến công việc mà
mình có trách nhiệm giải quyết. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc.
- Cán bộ, công chức, viên chức không được có
thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
- Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên
chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, đoàn kết và hợp tác.
Điều 9. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột. Trong các cuộc họp,
hội nghị, cán bộ, công chức, viên chức phải tắt máy hoặc để máy ở chế độ rung đối
với điện thoại di động; khi trao đổi điện thoại phải ra ngoài phòng họp.
Chương III
BÀY TRÍ CÔNG SỞ
Điều 10. Treo quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc toà nhà chính. Kích cỡ quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 11. Treo quốc kỳ
1. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước,
màu sắc đã được Hiến pháp quy định và phải treo nơi trang trọng trước công sở
hoặc toà nhà chính. Không được treo quốc kỳ quá cũ, bị hư hỏng, rách. Cụ thể
như sau:
- Đối với cơ quan có cột cờ cao 8 mét thì sử dụng
khuôn khổ cờ 1m20 x 1m80.
- Đối với cơ quan có cột cờ cao 6 mét thì sử dụng
khuôn khổ cờ 0m80 x 1m20.
- Đối với những cơ quan không có điều kiện xây cột
cờ đúng mẫu thì phải tuân theo quy định: Thân cột bằng gỗ hoặc bằng sắt tròn được
cắm vào lan can lầu trước hiên cơ quan treo góc 45 độ, nơi treo cờ phải treo
cao từ 2m50 trở lên với kích thước lá cờ là 0m80 x 1m20.
2. Việc treo quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Điều 12. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng
chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
Điều 13. Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển ghi rõ tên đơn vị
treo ở cửa vào phòng; họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức đặt ở
bàn làm việc mỗi người.
Việc sắp xếp, bày trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu,
không bố trí giường nghỉ trong phòng làm việc.
Điều 14. Khu vực để phương
tiện giao thông
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương
tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch,
làm việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm
việc.
Chương IV
THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH NƠI CÔNG CỘNG
Ngoài các điều quy định trên, các cơ quan đơn vị
cần nghiêm túc thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng
theo các điều sau:
Điều 15. Nâng cao chất lượng
hoạt động
1. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ quan.
3. Không có người vi phạm pháp luật và tệ nạn xã
hội.
4. Thực hiện quy chế nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội.
5. Thực hiện tốt chế độ chính sách xã hội đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 16. Môi trường xanh, sạch,
đẹp
1. Giữ vệ sinh môi trường trong và xung quanh cơ
quan, có hệ thống thoát nước.
2. Có cây xanh hoặc hoa kiểng.
Điều 17. Đảm bảo an toàn
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải nghiêm chỉnh
chấp hành luật và các quy định về an toàn giao thông.
2. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, không để xảy
ra tai nạn.
3. Có ý thức phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh và
dụng cụ phòng cháy chữa cháy, không xảy ra cháy nổ.
4. Có ý thức bảo vệ tài sản cơ quan không bị mất
mát hoặc hư hao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen thưởng
Căn cứ vào kết quả thực hiện, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đánh giá đưa vào tiêu chuẩn thi
đua khen thưởng cuối năm.
Điều 19. Kỷ luật
Căn cứ vào Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có hình thức kỷ luật khi cán
bộ, công chức, viên chức vi phạm những quy định của Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm Quy chế
này tại cơ quan, đơn vị, địa bàn quản lý./.