BỘ CÔNG NGHIỆP
******
Số:
23/2007/QĐ-BCN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2007
|
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU SÀNH SỨ - THUỶ TINH CÔNG NGHIỆP - TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH VIỆN VỚI
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm
2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số
3640/QĐ-BCN ngày 15 tháng 12
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi
Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh công nghiệp thành tổ chức khoa học và công
nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh công nghiệp tại
Tờ trình số 119/VNC ngày 16 tháng 9 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp - tổ chức khoa
học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoạt động theo mô
hình Viện với các đơn vị thành viên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoach và Đầu tư;
- Bộ Lao động -Thương binh &XH;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kho bạc Nhà nước;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB (2b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU SÀNH SỨ - THUỶ TINH
CÔNG NGHIỆP - TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH VIỆN VỚI CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23 /2007/QĐ-BCN ngày 24 tháng 5
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Điều 1. Mục đích chuyển đổi
Viện Nghiên cứu
Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ công lập
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên
quan, nhằm đổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ; thực hiện gắn kết giữa
nghiên cứu với đào tạo và sản xuất - kinh doanh các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao để có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Điều 2. Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp
1. Viện
Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp thành lập theo Quyết định số 2759/QĐ-TCCB
ngày 23 tháng 9 năm 1966 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, được chuyển đổi thành tổ
chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoạt động
theo mô hình Viện với các đơn vị thành viên.
a) Tên đầy đủ
bằng tiếng Việt: Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh công nghiệp;
b) Tên giao dịch
quốc tế: Research Institute for Industrial Cerramiec and Glass;
c) Tên viết tắt:
RICEGLASS;
d) Trụ sở
chính: Số 132, đường Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội;
đ) Vốn điều lệ:
8.267.372.287 đồng;
e) Trong đó vốn
ngân sách Nhà nước cấp: 8.267.372.287 đồng.
2. Viện
Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh công nghiệp (sau đây gọi tắt là Viện) trực thuộc
Bộ Công nghiệp, có chức năng nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ
và sản xuất - kinh doanh về ngành công nghiệp sành sứ - thuỷ tinh công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Viện có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, hạch toán
kinh tế độc lập, được Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động
Viện có thể thay đổi vốn điều lệ.
4. Viện giữ
vai trò trung tâm, chi phối, liên kết các hoạt động của các đơn vị thành viên
nhằm đạt hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất -
kinh doanh và đầu tư phát triển.
5. Ngoài hình
thức chi phối các đơn vị thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Viện
được quyền chi phối đơn vị thành viên ở một số lĩnh vực quan trọng thông qua việc
cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật theo nguyên tắc thoả thuận và quy định tại
Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức - hoạt động của đơn vị thành viên.
6. Viện trực
tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo
thông qua các bộ môn khoa học, trung tâm nghiên cứu ứng dụng, cơ sở đào tạo; tổ
chức các hoạt động sản xuất - kinh doanh và có vốn đầu tư ở các đơn vị thành
viên (công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước, phân viện, các
trung tâm hạch toán độc lập do Viện nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ; các công ty
TNHH hai thành viên, công ty cổ phần, Viện có vốn góp chi phối hoặc không chi
phối); chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Viện và vốn đầu
tư vào các đơn vị thành viên.
7. Hoạt động
nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ và ngành nghề kinh doanh:
a) Nghiên cứu
xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển, định mức kinh tế - kỹ
thuật, quy phạm, tiêu chuẩn ngành công nghiệp sành sứ - thuỷ tinh;
b) Nghiên cứu
phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thiết kế, chế tạo, lắp đặt và cung
cấp thiết bị, máy, vật tư, nguyên liệu cho ngành công nghiệp sành sứ - thuỷ
tinh;
c) Bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất - kinh doanh, và chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ khoa học - công nghệ của Viện; tổ chức đào tạo sau đại học;
đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ sản xuất - kinh doanh chuyên ngành và xuất
khẩu lao động;
d) Giám định,
kiểm định, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm, dây chuyền
công nghệ, thiết bị, máy, phụ tùng thuộc ngành công nghiệp sành sứ - thuỷ
tinh;
đ) Tổ chức
các hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và kinh tế ngành công nghiệp sành sứ
- thuỷ tinh;
e) Hợp tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đầu tư trực tiếp, liên doanh liên kết,
dịch vụ khoa học - công nghệ về ngành công nghiệp sành sứ - thuỷ tinh với các tổ
chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
g) Tư vấn đầu
tư, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành
dây chuyên
công nghệ sành sứ - thuỷ tinh;
h) Sản xuất -
kinh doanh:
- Các loại gốm
và sứ giả cổ;
- Men in, men
phản quang, men nhẹ lửa;
- Khai thác,
chế biến và cung cấp cao lanh;
- Các sản phẩm
thủy tinh công nghiệp và dân dụng.
i) Kinh doanh
bất động sản và cho thuê văn phòng;
k) Kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp nhiên liệu, sản phẩm, hoá chất, thiết bị và dây
chuyền công nghệ chuyên ngành;
l) Đầu tư tài
chính vào các đơn vị thành viên và các loại hình doanh nghiệp khác;
m) Các lĩnh vực
hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và ngành nghề
khác phù hợp với điều kiện năng lực của Viện, nhu cầu thị trường và được pháp
luật cho phép.
Điều 3. Đơn vị thành viên
1. Các đơn vị
thành viên được Viện đầu tư vốn (100% vốn hoặc thông qua chuyển giao li-xăng,
bí quyết công nghệ hoặc góp vốn trực tiếp, chịu sự chi phối của Viện về tỷ lệ đầu
tư vốn theo quy định của pháp luật), là đơn vị thành viên của Viện gồm có: Các
trung tâm, công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước do Viện nắm
giữ toàn bộ vốn điều lệ; công ty TNHH hai thành viên, công ty cổ phần, Viện có
vốn góp chi phối hoặc không chi phối.
2. Các công
ty khác có nguyện vọng làm thành viên, được Viện đầu tư, góp vốn chi phối từ
51% trở lên, chuyển giao công nghệ, li-xăng theo quy định của pháp luật để trở
thành các đơn vị thành viên của Viện.
3. Công ty cổ phần và trung
tâm hạch toán phụ thụôc (gọi chung là công ty) do Viện quyết định thành lập,
phê duyệt điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động; đối với công ty cổ phần,
Viện góp vốn để thành lập theo quy định của pháp luật. Các đơn vị thành viên có
tư cách pháp nhân, tài sản, tên, trụ sở và bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách
nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của đơn vị.
Điều
4. Đơn vị sự nghiệp thành viên của Viện
Các cơ sở đào tạo, trung tâm
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ là các đơn vị sự nghiệp thành
viên được Viện đầu tư 100% vốn (gọi chung là đơn vị sự nghiệp) thực hiện hạch
toán kinh tế độc lập hoặc hạch toán kinh tế phụ thuộc do Viện quyết định thành
lập, ban hành điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động.
Điều 5.
Tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Viện
Viện, các đơn vị thành viên
và đơn vị sự nghiệp trực thuộc được tổ chức lại, có trách nhiệm kế thừa các quyền,
nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp
Điều 6. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Viện
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Viện hoạt động theo Hiến pháp,
Pháp luật và điều lệ hoặc quy chế của tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về tài sản
1. Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản của Viện.
2. Thực hiện
các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của Viện.
3. Thay đổi cơ
cấu về tài sản để phát triển hoạt động khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh
doanh.
4. Chuyển nhượng,
cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý tài sản của Viện theo quy định của pháp luật;
được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
5. Quản lý và
sử dụng các tài sản là đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật để hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh
và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước giao.
6. Viện có
quyền quyết định tỷ lệ cổ phần chi phối nắm giữ ở công ty cổ phần hoặc đơn vị
phụ thuộc; tỷ lệ góp vốn khi tham gia liên doanh với các đơn vị bên ngoài.
7. Được quyền
góp vốn hoặc góp vốn bằng tài sản (máy móc, thiết bị) khi đầu tư ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
8. Viện chịu
trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của mình.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động khoa học - công nghệ
1. Viện có
quyền trong hoạt động khoa học - công nghệ như sau:
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc tiến hành hoạt động khoa học - công nghệ đã đăng ký; ký kết hợp đồng
khoa học - công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ ở các cấp;
b) Thành lập các tổ chức nghiên cứu
và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp khoa học
- công nghệ trực thuộc theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các quy
định khác của pháp luật;
c) Viện được tham gia tuyển chọn hoặc
được giao chủ trì các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp
Bộ, cấp Nhà nước và các dự án thuộc các chương trình kinh tế - kỹ thuật của Nhà
nước
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi
của nhà nước như đối với đơn vị sản xuất mới thành lập và ưu đãi như đối với
đơn vị nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ vào các mục đích:
- Thực hiện
các nhiệm vụ khoa học - công nghệ; nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phục vụ lợi
ích chung của xã hội;
- Tổ chức đào
tạo, đào tạo lại nhân lực sau khi được chuyển đổi tổ chức, hoạt động của Viện;
- Phát triển
tiềm lực khoa học - công nghệ;
- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật và đầu tư chiều sâu.
đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, tăng cường năng lực nghiên cứu, xây
dựng xưởng thực nghiệm, phòng thí nghiệm trọng điểm đầu ngành;
e) Hợp tác,
liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động khoa học - công nghệ , sản xuất
- kinh doanh theo quy định của pháp luật;
g) Được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học -
công nghệ theo quy định của pháp luật;
h) Viện và
các đơn vị thành viên được hưởng chế độ ưu đãi về thuế, tín dụng, các ưu đãi
khác khi ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm và đầu tư đổi mới công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ;
i) Được thu
thập và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thiết
kế, sản xuất, hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
k) Hợp tác quốc
tế về khoa học - công nghệ:
- Được mở rộng, giao lưu và hợp
tác quốc tế về khoa học - công nghệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc độc lập, chủ quyền
quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi;
- Được nhận tài trợ,
tham gia tổ chức hội nghị khoa học - công nghệ quốc tế, hội khoa học - công nghệ
trong và ngoài nước; tư vấn, đào tạo, nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân và hợp
tác thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài;
- Được cử cán bộ ra nước
ngoài để tiến hành các công việc của Viện theo quy định của pháp luật;
- Được lập các chi nhánh hoặc
đại diện ở trong nước và ngoài nước theo nhu cầu công việc của Viện được pháp
luật cho phép.
l) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Viện có
nghĩa vụ trong quản lý hoạt động khoa học - công nghệ như sau:
a) Bảo đảm công
tác nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tư vấn đầu tư có hiệu quả trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được ghi trong Điều lệ;
b)
Thực hiện các hợp đồng khoa học - công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học
- công nghệ đã đăng ký và nhiệm vụ nghiên cứu khác do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
Chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp về kế hoạch nghiên cứu khoa học - công
nghệ; trước khách hàng về thực hiện hợp đồng, chất lượng sản phẩm, thời gian
giao hàng;
c)
Tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Nhà nước, góp phần xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất
nước;
d)
Bảo vệ lợi ích của đất nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân hoạt động khoa học - công nghệ trong Viện; giữ bí mật khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ khoa
học - công nghệ;
e) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ trong sản xuất - kinh doanh
1.
Viện có quyền trong tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh như
sau:
a)
Tổ chức sản xuất - kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh
doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả;
b)
Kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm, mở rộng quy mô kinh doanh
theo khả năng của Viện và nhu cầu thị trường;
c)
Tự lựa chọn thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng;
d)
Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tự quyết định
giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ (trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định
giá);
e) Ban hành,
áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương và các chi phí khác
trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Viện, phù hợp với quy định của pháp
luật;
g) Tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc đối với
lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất
- kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động, các quy định khác của pháp luật; được quyết định mức lương,
thưởng cho người lao động trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
Viện và phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Các quyền
kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.
Viện có nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh như sau:
a)
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; bảo đảm chất
lượng sản phẩm và dịch vụ do Viện thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
b)
Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu
quả, khả năng cạnh tranh;
c)
Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của Bộ Luật
lao động, bảo đảm quyền tham gia quản lý Viện của người lao động theo quy định
tại Điều 18 của Điều lệ này;
d)
Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng và an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh;
đ) Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật;
e)
Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu Nhà nước; tuân thủ các quy định
về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ trong quản lý tài chính
1.
Quyền quản lý tài chính của Viện như sau:
a)
Sử dụng vốn, các quỹ cho hoạt động khoa học - công nghệ theo Luật Khoa học
và Công nghệ và sử dụng vốn, quỹ cho sản xuất - kinh doanh của Viện theo nguyên
tắc có hoàn trả;
b)
Tự huy động vốn để hoạt động khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh
doanh dưới hình thức: Vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của người
lao động trong Viện và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật. Lãi suất huy động vốn của các thành phần kinh tế khác không được cao hơn
lãi suất do Ngân hàng công bố tại thời điểm huy động vốn. Việc huy động vốn của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý vay, nợ nước ngoài;
c)
Việc huy động vốn để sản xuất - kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự
chịu trách nhiệm, có hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được
làm thay đổi hình thức sở hữu vốn của Viện;
d)
Được bảo lãnh bằng tài sản, tín nhiệm của Viện với các tổ chức tín dụng
để vay vốn hoặc cho các đơn vị thành viên vay vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định
trích khấu hao cơ bản theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm
bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình thực tế của tài sản và không thấp hơn
tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Nhà nước quy định. Viện phải đăng ký mức
trích khấu hao với cơ quan thuế, cơ quan tài chính, đảm bảo kết quả sản xuất -
kinh doanh không bị thua lỗ;
e) Được
hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi
thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống
thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà
doanh thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Viện;
g) Được hưởng
các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của pháp luật; Viện còn
được hưởng các chế độ ưu đãi sau:
- Chế
độ ưu đãi về thuế và các chế độ ưu đãi khác như đối với đơn vị sản xuất mới
thành lập;
- Chế
độ ưu đãi như đối với đơn vị nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chế độ
ưu đãi khác của một doanh nghiệp nhà nước;
- Chế
độ cấp hỗ trợ kinh phí để tăng cường trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu
và xây dựng, sửa chữa nhà, xưởng.
h) Thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Viện đầu tư vào các đơn vị thành
viên;
i) Từ chối và
tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất
kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo, công ích;
k) Việc sử dụng
lợi nhuận sau thuế của Viện được thực hiện theo các nguyên tắc quy định trong
Quy chế tài chính do Bộ Tài chính quy định và các quy định khác của pháp luật.
2.
Nghĩa vụ quản lý tài chính như sau:
a)
Tự chủ về tài chính, tự chủ cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn, kể cả phần vốn góp vào các công ty thành viên;
b)
Đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế, trừ các khoản thuế mà các công ty thành
viên đã nộp; thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c)
Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất - kinh doanh, bao gồm
phần vốn đầu tư vào đơn vị thành viên và các nguồn lực khác do Nhà nước đầu tư
cho Viện;
d)
Sử dụng vốn và các nguồn lực để thực hiện các hoạt động công ích trên cơ
sở hợp đồng và những nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu;
đ) Thực hiện
đúng chế độ, các quy định về quản lý vốn, quỹ, tài sản, chế độ hạch toán kế
toán, chế độ kiểm toán do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực
và hợp pháp các hoạt động tài chính của Viện;
e)
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính của Viện; báo cáo tài chính hợp nhất
của Viện và các công ty thành viên; công khai tài chính hàng năm và các thông
tin khác để đánh giá trung thực về hoạt động sản xuất - kinh doanh của Viện;
g) Lập sổ kế
toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ; định kỳ báo cáo đầy đủ chính xác
về tình hình tài chính của Viện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của Viện, khi tham gia hoạt động
công ích
Khi được Nhà
nước yêu cầu, đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu thực hiện hoạt động công ích, Viện
được sử dụng vốn và các nguồn lực để thực hiện kế hoạch sản xuất, cung ứng sản
phẩm theo quy định của pháp luật.
Mục 2
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆN
Điều 12. Cơ cấu tổ chức quản lý
Viện có cơ cấu
tổ chức quản lý như
sau:
1. Viện trưởng;
2. Các Phó Viện
trưởng;
3. Kế toán
trưởng;
4. Các phòng,
ban chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 13. Viện trưởng và bộ máy giúp việc
1. Viện được
tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo
quy định của pháp luật.
2.
Viện trưởng thực hiện hoặc được uỷ quyền thực hiện một số quyền của chủ
sở hữu vốn nhà nước tại Viện theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm bảo
toàn, phát triển vốn Nhà nước giao; là đại diện theo pháp luật của Viện; giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động khoa học - công nghệ,
sản xuất kinh - doanh, quyền lợi và nghĩa vụ của Viện; Viện trưởng chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, trước pháp luật về toàn bộ các mặt quản
lý, kết quả và hiệu quả hoạt động của Viện.
3. Các Phó Viện
trưởng giúp việc điều hành theo phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng, pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
4. Kế toán
trưởng giúp Viện trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế
toán, thống kê, đầu tư tài chính, giám sát vốn góp của Viện và hoạt động sản xuất
- kinh doanh của các công ty thành viên. Kế toán trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
5. Các phòng,
ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Viện trưởng quản lý,
điều hành công việc thường xuyên của Viện.
Điều 14. Tiêu chuẩn tuyển chọn và bổ nhiệm Viện trưởng
Viện trưởng
phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1.
Có trình độ, năng lực về khoa học và công nghệ, sản xuất - kinh doanh và
tổ chức quản lý doanh nghiệp hoạt động khoa học - công nghệ.
2.
Có đủ sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết
pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
3.
Không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước.
4. Không thuộc
đối tượng quy định tại Điều 50 Luật Phá sản.
Điều 15. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Viện trưởng
1. Viện trưởng
được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp tuyển chọn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ là 5 năm và có
thể được bổ nhiệm lại.
2. Viện trưởng
bị miễn nhiệm trước thời hạn trong những trường hợp sau:
a)
Khi Viện thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ, hoạt động sản xuất
kinh doanh bị thua lỗ từ 2 năm trở lên, trừ trường hợp lỗ khi thực hiện hoạt động
sản xuất - kinh doanh theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Bộ Công nghiệp giao;
c)
Không trung thực trong thực thi quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị quyền hạn
để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác;
d)
Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố;
đ) Xin từ chức;
e)
Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
g) Bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng
Viện trưởng
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, nguồn lực khác do chủ
sở hữu Nhà nước đầu tư và giao cho Viện.
2.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của
Viện trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.
3.
Quyết định các vấn đề sau:
a)
Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác
theo phân cấp của Bộ Công nghiệp;
b)
Phương án tổ chức, quản lý hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất -
kinh doanh, bộ máy quản lý, biên chế, các quy chế quản lý, quy hoạch, đào tạo,
lao động, phê duyệt điều lệ của các công ty thành viên, các đơn vị do Viện nắm
giữ toàn bộ vốn điều lệ; phê duyệt quy chế các tổ chức trực thuộc; quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại điện của Viện;
c)
Lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và quyết
định mức lương đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị thành
viên, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các chức danh quản lý khác trong Viện;
d)
Đầu tư bổ sung hoặc điều chỉnh đối với phần vốn và các nguồn lực do Viện
đầu tư vào các đơn vị thành viên theo điều lệ hoặc quy chế của đơn vị thành
viên;
đ) Quyết định
phương án huy động vốn để hoạt động khoa học - công nghệ và sản xuất kinh -
doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của Viện;
e) Quyết định
các giải pháp công nghệ, tiếp thị và phát triển thị trường;
g) Quyết định
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ trong quá trình sản xuất
- kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị thành viên,
thực hiện việc công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Ban hành
và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền
lương phù hợp với các quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ các đơn vị thành viên.
4.
Đại diện Viện ký kết, tổ chức thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học
- công nghệ, hợp đồng dân sự và kinh tế; quyết định giá mua, giá bán sản phẩm
và dịch vụ của Viện.
5.
Điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động khoa học - công nghệ, sản
xuất - kinh doanh và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị thành viên.
6.
Tổ chức thực hiện giám sát việc sử dụng vốn đầu tư của Viện, hoạt động sản
xuất - kinh doanh của các đơn vị thành viên.
7.
Tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền thông qua và triển khai thực
hiện các phương án huy động vốn cho các dự án lớn để phục vụ yêu cầu hoạt động
khoa học - công nghệ, sản xuất kinh - doanh của Viện và các đơn vị thành viên.
8.
Kiến nghị Bộ Công nghiệp:
a)
Phê duyệt và sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Viện;
b)
Quyết định dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác,
phương án huy động vốn trên mức phân cấp cho Viện;
c)
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương đối với
Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng của Viện;
d)
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Viện.
9. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đối
với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
10. Được áp dụng
các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo ngay với Bộ Công
nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17. Nghĩa vụ và quyền lợi của Viện trưởng
1.
Viện trưởng có nghĩa vụ:
a)
Thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi
ích của Viện và của Nhà nước;
b)
Không được lạm dụng địa vị, quyền hạn, sử dụng tài sản và vốn của Viện
thu lợi riêng cho bản thân, người khác; không được đem tài sản của Viện cho người
khác; trong thời gian đang thực hiện trách nhiệm Viện trưởng và trong thời hạn
3 (ba) năm sau khi thôi làm Viện trưởng không được tiết lộ bí mật của Viện, trừ
trường hợp được Bộ Công nghiệp chấp thuận;
c)
Khi Viện không thanh toán đủ các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn trả, Viện trưởng phải báo cáo Bộ Công nghiệp, thông báo tình hình tài chính
của Viện cho tất cả các chủ nợ biết; Viện trưởng không được tăng lương, không
được trích lợi nhuận để trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;
tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tình hình tài chính của Viện;
d)
Trường hợp Viện trưởng vi phạm Điều lệ của Viện, quyết định vượt thẩm
quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Viện và Nhà nước thì phải chịu
trách nhiệm đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của Viện.
2.
Chế độ lương của Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Vợ hoặc chồng,
bố mẹ hoặc bố mẹ nuôi, con hoặc con nuôi, anh chị em ruột của Viện trưởng không
được giữ các chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ của Viện và các chức danh giám đốc,
kế toán trưởng, thủ quỹ các công ty thành viên.
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 18. Hình thức và nội dung tham gia quản lý Viện của người
lao động
1.
Người lao động tham gia quản lý Viện thông qua các hình thức tổ chức: Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức, được tổ chức từ các đơn
vị phụ thuộc, trung tâm, phòng (ban) đến Viện và các đơn vị thành viên, tổ chức
Công đoàn Viện, Ban thanh tra nhân dân, Hội đồng Khoa học - Công nghệ Viện; được
thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.
Thông qua Đại hội công nhân viên chức, người lao động có quyền thảo luận
biểu quyết, quyết định các vấn đề: Nội dung hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao động
tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Viện trưởng;
quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Viện
có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với
hướng dẫn của Nhà nước; bầu Ban thanh tra nhân dân.
3.
Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có
thẩm quyền quyết định các vấn đề: Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp
phát triển hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, phương án cổ
phần hoá, đa dạng hoá sở hữu, các nội dung quy chế liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại người lao động của Viện; bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối
với các chức danh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng và các chức danh
khác của Viện theo quy định của pháp luật.
4.
Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng
dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
QUAN HỆ GIỮA BỘ CÔNG
NGHIỆP, VIỆN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Điều 19. Quan hệ giữa Bộ Công nghiệp và Viện
1. Bộ Công
nghiệp thực hiện quyền chủ sở hữu đối với Viện:
a)
Phê duyệt phương án tổ chức lại Viện; phê duyệt Điều lệ và bổ sung, sửa
đổi Điều lệ của Viện;
b)
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư vượt mức phân cấp của Bộ
Công nghiệp;
c)
Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm của
Viện;
d) Phối hợp với
các cơ quan nhà nước quyết định cấp vốn đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung cho Viện;
đ) Quyết định
hoặc phân cấp quyết định các dự án đầu tư có giá trị trên 50% vốn điều lệ của
Viện trong phạm vi quy định của Chính phủ về việc phân cấp quyết định các dự án
đầu tư trong nước và ngoài nước; quyết định hoặc phân cấp quyết định việc góp vốn,
mua cổ phần ở doanh nghiệp khác có giá trị trên 50% vốn điều lệ của Viện;
e) Thoả thuận
với Bộ Tài chính quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ của Viện;
g) Kiểm tra,
giám sát thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; đánh giá kết quả hoạt
động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh của Viện và hoạt động
quản lý, điều hành của Viện trưởng;
h) Quyết định
tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp và
các quyền lợi khác của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng.
2. Phối hợp với
Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát Viện trong việc quản lý, sử dụng vốn, phân phối
thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ theo chế độ;
3. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quan hệ giữa Viện và công ty nhà nước, công ty TNHH
một thành viên nhà nước (gọi chung là công ty)
1. Viện
có quyền và trách nhiệm đối với công ty như sau:
a) Đầu tư
100% vốn điều lệ, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, quản lý, sử dụng vốn và
các nguồn lực khác do Viện đầu tư vào công ty;
b) Chuyển
giao công nghệ và sản phẩm mới vào sản xuất tại các công ty, bao gồm chuyển
giao Li-xăng (bí quyết công nghệ, sản phẩm mới và tài liệu kỹ thuật), thị trường
khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong tương lai;
c) Quyết định
nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
d)
Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định việc chuyển
nhượng và tỷ lệ phần trăm chuyển nhượng vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng
chiến lược kinh doanh chung của Viện; tổ chức phối hợp về thị trường, khách
hàng đối với hoạt động kinh doanh và ký hợp đồng với công ty; phê duyệt kế hoạch
dài hạn và hàng năm của công ty;
e) Phê duyệt
các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh với các đối tác
trong nước và ngoài nước;
g) Tổ chức
giám sát, theo dõi, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính và quản lý công
ty. Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm và trong trường hợp cần thiết yêu cầu
công ty báo cáo bất thường về tình hình tài chính của công ty;
h) Quyết định
việc phân phối và sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty theo quy định của
Nhà nước;
i) Viện chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn
điều lệ của Công ty;
k) Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2) Quyền,
nghĩa vụ của công ty trong quan hệ sản xuất - kinh doanh với Viện:
a)
Tiếp nhận chuyển giao công nghệ và các sản phẩm mới là kết quả nghiên cứu
khoa học - công nghệ từ Viện và có biện pháp cải thiện, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm;
b)
Quản lý và sử dụng số vốn do Viện đầu tư; chịu trách nhiệm trước Viện về
hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao;
c)
Có quyền tự chủ kinh doanh trên cơ sở sử dụng các nguồn lực của công ty
phù hợp với nhu cầu của thị trường, mục tiêu, phương án phối hợp về kế hoạch
kinh doanh và chiến lược phát triển chung của Viện;
d)
Tham gia dự án đầu tư hoặc được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
theo kế hoạch của Viện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa Viện và công ty;
đ) Được uỷ
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế của Viện với các khách hàng ở trong
nước và ngoài nước theo quyết định của Viện; tham gia thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh của Viện theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa Viện và công ty
trên cơ sở bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật;
e)
Đề nghị Viện quyết định hoặc được Viện uỷ quyền quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị trực thuộc;
g) Được sử dụng
lợi nhuận sau thuế theo phương án đã được Viện phê duyệt.
3. Nhà nước đầu
tư cho công ty thông qua Viện. Viện có quyền quyết định sử dụng vốn đầu tư bổ
sung của Nhà nước để đầu tư cho công ty hoặc một công ty khác theo kế hoạch
kinh doanh chung của Viện và hiệu quả kinh doanh của công ty.
4. Công ty có
quyền đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác trên cơ sở phương án được Viện phê
duyệt, nhưng không được phép đầu tư, góp vốn vào Viện.
5. Công ty có
nghĩa vụ thực hiện các quy định khác của pháp luật.
Điều 21. Quan hệ giữa Viện và công ty thành viên có cổ phần,
vốn góp chi phối hoặc chi phối bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ của Viện
1.
Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần hoặc
vốn góp chi phối hoặc có quyền chi phối của Viện hoạt động theo quy định của
pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó.
Viện
thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn
tại công ty cổ phần, vốn góp chi phối hoặc chi phối ở một số lĩnh vực quan trọng
thông qua việc cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật theo nguyên tắc thoả thuận
quy định tại Điều lệ hoạt động của công ty thành viên đó và quy định của pháp
luật.
2.
Viện có quyền và trách nhiệm đối với cổ phần, vốn góp chi phối đầu tư ở
công ty thành viên có cổ phần, vốn góp chi phối như sau:
a)
Thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối thông qua đại
diện của Viện tại công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
b)
Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và quyền lợi của
người đại diện đối với phần vốn do Viện góp vào các công ty theo quy định của
pháp luật;
c)
Yêu cầu người đại diện phần vốn góp của Viện, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty
có vốn góp của Viện;
d)
Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện của Viện xin ý kiến về những vấn
đề quan trọng của công ty trước khi biểu quyết;
đ) Thu lợi tức
từ phần vốn góp của Viện ở các công ty;
e) Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng vốn góp của Viện;
g) Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Viện.
Điều 22. Quan hệ giữa Viện và công ty có cổ phần, vốn góp
không chi phối
1.
Công ty có cổ phần có vốn góp không chi phối của Viện hoạt động theo quy
định của pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó.
2.
Viện thực hiện quyền cổ đông hoặc thành viên bên liên doanh, bên góp vốn
đối với phần vốn góp ở các công ty thành viên có vốn góp của Viện. Quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn thực hiện theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của công ty.
3.
Quan hệ giữa Viện với đại diện vốn góp, vốn cổ phần của Viện tại doanh
nghiệp khác mà Viện có vốn góp hoặc có cổ phần, thực hiện theo Quy chế quản lý
phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 4 năm
2005 và Thông tư số 87/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác.
4. Viện có
trách nhiệm đối với cổ phần, vốn góp không chi phối ở công ty cổ phần như sau:
a) Thực hiện
các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn không chi phối thông qua đại diện của
Viện tại công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty;
b) Cử, bãi
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và quyền lợi của người đại diện
của Viện đối với phần vốn góp vào công ty theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu
người đại diện phần vốn góp của Viện, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty;
d) Giao nhiệm
vụ và yêu cầu người đại diện của Viện, xin ý kiến về vấn đề quan trọng của công
ty trước khi biểu quyết;
đ) Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Viện.
5. Viện trực
tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp ở doanh nghiệp khác; trường hợp đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc có vốn góp vào doanh nghiệp khác thì Viện là chủ
sở hữu và quản lý phần vốn góp.
Điều 23. Quan hệ giữa Viện và các đơn vị sự nghiệp,
nghiên cứu ứng dụng và đào tạo của Viện
1. Các đơn vị
sự nghiệp nghiên cứu khoa học - công nghệ, ứng dụng, đào tạo (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp) hạch toán kinh tế độc lập hoặc hạch toán kinh tế phụ thuộc, phải
tuân thủ Điều lệ Tổ chức - hoạt động của Viện và quy chế riêng của đơn vị.
2. Các đơn vị
sự nghiệp hoạt động theo định hướng chiến lược phát triển chung của Viện và kế
hoạch được Viện giao; Viện có trách nhiệm bố trí, trợ giúp nhân sự trong các tổ
chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn, dịch vụ khoa học - kỹ
thuật và đào tạo - bồi dưỡng nguồn nhân lực.
3. Được phép
sử dụng cơ sở vật chất, cơ sở nghiên cứu khoa học của Viện vào mục đích nghiên
cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng, giảng dạy, đào tạo, sản xuất thử nghiệm và
sản xuất công nghiệp theo quy định của Viện.
4. Cán bộ của
các đơn vị sự nghiệp được phép kiêm nhiệm công tác tại Viện hoặc các đơn vị
thành viên khác và ngược lại theo quy định của pháp luật, của Viện.
5. Định kỳ,
trưởng các đơn vị sự nghiệp báo cáo đánh giá tình hình kết quả hoạt động với Viện
trưởng.
Điều 24. Quan hệ giữa Viện, các đơn vị thành viên, các đơn vị
sự nghiệp, nghiên cứu ứng dụng, đào tạo trực thuộc và chính quyền địa phương
Viện, các đơn
vị thành viên, các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo trực thuộc chịu
sự quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp nơi đặt trụ
sở về chấp hành, thực hiện các quy định quản lý hành chính và các nghĩa vụ đối
với địa phương.
Điều 25. Tổ chức lại Viện
Việc tổ chức,
sắp xếp lại Viện do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chấm dứt hoạt động đối với đơn vị thành viên trong
các trường hợp
1. Không tuân
thủ Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức - hoạt động của đơn vị.
2. Trong 2
năm, đơn vị hoạt động không có hiệu quả, bị thua lỗ.
3. Có lý do bất
khả kháng.
4. Trong trường
hợp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng các biện pháp cần
thiết vẫn không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản.
Điều 27. Việc tổ chức lại hoặc chấm dứt hoạt động của đơn
vị thành viên do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều lệ này áp dụng cho Viện Nghiên cứu
Sành sứ - Thủy tinh công nghiệp, các đơn vị, cán bộ, viên chức, công
nhân viên thuộc Viện có trách nhiệm thực hiện các quy định đã ghi trong Điều lệ.
Điều 29. Trong quá trình tổ chức và hoạt động theo mô
hình Viện với các đơn vị thành viên, nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc xét thấy
cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ này, Viện trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
xem xét quyết định./.
CÁC ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ CÁC
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN, TRỰC THUỘC VIỆN NGHIÊN CỨU SÀNH SỨ - THUỶ TINH CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Sành sứ - Thủy
tinh công nghiệp)
I. CÁC ĐƠN
VỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ:
Trung
tâm Dịch vụ khoa học, kỹ thuật và kinh doanh sành sứ - thuỷ tinh công nghiệp
II. CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN GÓP:
1. Công ty cổ phần kinh
doanh và chế biến khoáng sản.
2. Công ty cổ phần sản
xuất sành sứ.
3. Công ty cổ phần sản
xuất thuỷ
tinh