UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 27 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HOÀ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp
lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; và Thông tư số
09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Khánh Hoà,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức trong cơ quan hành chỉnh Nhà nước tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2. Bãi
bỏ Hướng dẫn số 1501/HD-UB ngày 14 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh Khánh Hoà về
việc quản lý, sử dụng công chức; và những quy định trước đây của UBND tỉnh
Khánh Hoà trái với quy định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN HỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HOÀ.
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 23/2006/QĐ-UBND ngày27 tháng 4 năm 2006
của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng.
Quy định này quy định nội dung,
thẩm quyền của các cấp, các ngành trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng.
Quy định này được áp dụng để
tuyển dụng người vào cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; và áp
dụng để sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành
chính Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hoà.
Điều 3.
Mục đích, yêu cầu.
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán
bộ, công chức trong cơ quan nhà nước đúng thẩm quyền nhằm mục đích không ngừng
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực; tìm việc có năng suất, chất lượng,
hiệu quả; tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; ngăn chặn và chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân.
Điều 4.
Nguyên tắc chung.
1. Công tác cán bộ, công chức
trong cơ quan Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo hạng nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ đi đôi với việc phát huy trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan Nhà nước.
2. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hoà thực hiện
theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003,
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên
quan và theo quy định tại quy định này.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 5.
Nguyên tắc tuyển dụng.
Việc tuyển dụng công chức nhà
nước phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng và phải thông qua
kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Căn
cứ tuyển dụng.
Hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế được giao, nhu cầu công tác và vị trí việc làm trong cơ quan, thủ
trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức lập nhu cầu tuyển dụng gửi cơ quan có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xem xét và tổ chức tuyển dụng.
Điều 7. Điểu
kiện tuyển dụng.
Người tham gia dự tuyển vào công
chức nhà nước trong các cơ quan hành chính Nhà nước phải có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định và phải thông qua kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển.
Điều 8. Hội
đồng tuyển dụng.
1. Khi thực hiện việc tuyển dụng
phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng tuyển dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giúp việc cho Hội đồng tuyển
dụng có các tổ chức như: Ban coi thi, Ban chấm thi (nếu thi tuyển); Tổ thư ký
giúp việc (nếu xét tuyển).
4. Quy trình tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế
độ tập sự.
1. Người được tuyển dụng vào
công chức Nhà nước phải là người có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của
ngạch tuyển dụng và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển (nếu thi tuyển), hoặc trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển (nếu xét tuyển).
2. Người được tuyển dụng phải
trải qua thời gian tập sự theo quy định của pháp luật
3. Khi hết thời gian tập sự,
người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xem xét, đánh giá để bổ nhiệm hoặc
không bổ nhiệm công chức vào ngạch theo đúng trình tự thủ tục, chế độ đã quy
định.
Điều 10.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng
trong các trường hợp sau:
1. Người tập sự không hoàn thành
nhiệm vụ;
2. Người tập sự bị xử lý kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên;
Chương III
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 11. Bố
trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức.
Cơ quan sử dụng công chức có
nhiệm vụ bố trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức thuộc quyền phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ; đúng với chức trách của ngạch công chức;
Công chức chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; công chức giữ chức vụ
lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công
chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật
Điều 12.
Điều động, biệt phái và luân chuyển cán bộ công chức.
1. Việc điều động cán bộ, công
chức phải căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan và trình độ, năng lực của
công chức.
2. Việc cử biệt phái cán bộ,
công chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện
việc điều động công chức; hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong một
thời gian nhất định. Công chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công
tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan cử công chức biệt
phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức biệt
phái.
3. Luân chuyển cán bộ, công chức
được thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
Điều 13.
Nâng lương, nâng ngạch, chuyên ngạch, chuyển loại công chức.
1. Nâng lương:
1.1 Công chức có đủ tiêu chuẩn,
thời gian giữ bậc lương thì được xem xét để nâng bậc lương thường xuyên;
1.2 Công chức lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và còn bậc lương trong ngạch thì
được xem xét để nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Nâng ngạch: là nâng từ ngạch
thấp lên ngạch cao hơn trong cùng một ngành chuyên môn nghiệp vụ.
Việc nâng ngạch phải thông qua
kỳ thi nâng ngạch; người được nâng ngạch phải là người trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch.
Cán bộ, công chức được cử đi dự
thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn quy định và có vị trí việc làm ở ngạch đề
nghị cử đi dự thi.
3. Chuyển ngạch công chức: là
chuyển từ ngạch chuyên môn này sang ngạch chuyên môn khác có cùng cấp độ về
chuyên môn nghiệp vụ (ngạch tương đương).
Công chức chuyển ngạch phải có
quyết định điều động, phân công của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện việc
kiểm tra, sát hạch năng lực chuyên môn ở ngạch dự kiến bổ nhiệm.
4. Chuyển loại công chức: Công
chức loại B, loại C (hoặc loại D) được cử đi đào tạo và đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng, trung học, nếu cơ quan có vị trí, nhu cầu công tác và
được bố trí vào các vị trí làm việc phù hợp với trình độ đào tạo mới thì được
xem xét chuyển sang công chức loại A (hoặc loại B) đồng thời được bổ nhiệm và
xếp lương vào ngạch công chức tương ứng.
Điều 14. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ, bổ nhiệm công chức vào ngạch.
1. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm chức vụ cán bộ, công chức thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà
nước và theo phân cấp hiện hành của tỉnh.
2. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
là việc quyết định người có đủ tiêu chuẩn vào một ngạch công chức nhất định.
Người được bổ nhiệm vào ngạch
công chức phải đủ tiêu chuẩn quy định của ngạch và phải có vị trí công tác phù
hợp với ngạch được bổ nhiệm.
Điều 15.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu
chuẩn ngạch công chức đã quy định.
2. Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng phải nâng cao trách nhiệm học tập, rèn luyện; kết quả học
tập, rèn luyện được xem xét trong đánh giá phân loại công chức hàng năm.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
do ngân sách nhà nước cấp.
4. Việc bồi thường chi phí đào
tạo được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16.
Đánh giá công chức.
1. Đánh giá công chức để làm rõ
năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của công chức làm căn
cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức.
2. Khi đánh giá công chức, cơ
quan sử dụng công chức phải căn cứ tiêu chuẩn, nhiệm vụ được phân công, kết quả
hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của công chức.
3. Việc đánh giá công chức phải
được tiến hành hàng năm và theo đúng trình tự đã quy định. Công chức có quyền
được trình bày, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận
của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc đánh giá công chức biệt
phái do cơ quan sử dụng công chức biệt phái thực hiện; văn bản gửi về cơ quan
cử biệt phái để lưu vào hồ sơ công chức.
5. Việc đánh giá công chức lãnh
đạo được thực hiện theo phân cấp quản lý: Ngoài những quy định tại các khoản 2,
3, 4 điều này còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị và
trách nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
6. Tài liệu đánh giá công chức
được lưu giữ trong hồ sơ công chức.
Điều 17.
Hưu trí, thôi việc.
1. Cán bộ, công chức được nghỉ
hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức được thôi
việc trong các trường hợp sau:
2.1. Tự nguyện xin thôi việc
được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chấp thuận;
2.2. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Chế độ trợ cấp hưu trí, thôi
việc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 18.
Khen thưởng cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được cơ quan sử dụng công chức xét
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Kỷ
luật cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức vi phạm các quy
định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 20.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây
dựng đội ngũ công chức.
3. Quyết định biên chế công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên cơ
sở tổng biên chế hành chính được Bộ Nội vụ giao hàng năm.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch và tổ
chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và
thống kê công chức.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định của pháp luật về công chức.
8. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức.
Điều 21.
Quản lý ngạch công chức chuyên ngành.
Các Sở, ngành sau đây được phân
công quản lý ngạch chuyên ngành:
1. Sở Nội vụ: Quản lý ngạch công
chức hành chính, cơ yếu;
2. Sở Tài chính: Quản lý ngạch
công chức chuyên ngành kế toán, thuế, kiểm toán, hải quan;
3. Sở Du lịch - Thương mại: Quản
lý ngạch công chức chuyên ngành quản lý thị trường;
4. Thanh tra tỉnh: Quản lý ngạch
công chức chuyên ngành Thanh tra;
5. Sở Tư pháp: Quản lý ngạch
công chức chuyên ngành Tư pháp;
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Quản lý ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
lợi;
7. Sở Bưu chính, viễn thông:
Quản lý ngạch công chức chuyên ngành Bưu chính, viễn thông.
Điều 22.
Quản lý hồ sơ công chức
Hồ sơ công chức được lập, lưu
giữ và quản lý theo chế độ mật; mọi diễn biến trong quá trình công tác của công
chức từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm đến khi thôi làm việc đều phải được lưu
vào hồ sơ công chức.
Chương VI
THÁM QUYỂN CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG TUYẾN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 23.
UBND tỉnh là cơ quan quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn toàn tỉnh, có tham
quyền sau:
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Quy định các chế độ, chính
sách, phụ cấp, trợ cấp của địa phương đối với cán bộ, công chức thuộc tỉnh từ
nguồn ngân sách địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính cho các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan hành chính khác.
4. Quy định phân cấp việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức thuộc tỉnh phù hợp với quy định của
Nhà nước và thực tế của địa phương.
Điều 24.
Thẳm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng công chức nhà nước theo đúng quy trình và quy định của pháp luật;
Hình thức tuyển dụng (thi tuyển,
hoặc xét tuyển) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp với quy định của Nhà
nước và thực tế của địa phương.
2. Quyết định công nhận kết quả
thi tuyển, xét tuyển và danh sách trúng tuyển trong kỳ thi tuyển, xét tuyển làm
cơ sở cho việc tuyển dụng theo phân cấp tại quy định này.
3. Tổ chức thi nâng ngạch công
chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng quy định của pháp
luật. Cử công chức dự thi nâng ngạch đối với ngạch thuộc thẩm quyền cơ quan nhà
nước cấp trên tổ chức thi nâng ngạch.
4. Quyết định điều động, bố trí,
phân công công tác, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm chức vụ và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
5. Bổ nhiệm cán bộ, công chức
giữ chức vụ lãnh đạo theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước.
6. Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; nâng ngạch; chuyển ngạch; bổ nhiệm
cán bộ, công chức vào ngạch đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương.
7. Quyết định cử cán bộ, công
chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng
trong nước, ngoài nước.
8. Quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm. Quyết định kỷ
luật công chức giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm 16.1 , khoản 16, điều 25,
chương VI quy định này.
9. Quyết định khen thưởng cán
bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc đánh giá cán
bộ, công chức lãnh đạo theo thẩm quyền.
11. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức với cơ quan nhà nước cấp
trên.
12. Thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện những quy định của nhà nước đối với cán bộ, công chức.
13. Huỷ bỏ các quyết định của
các cơ quan, địa phương trong việc tuyển dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm công chức
vào ngạch, bổ nhiệm chức vụ, nâng tương, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 25.
Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố là cơ quan sử dụng cán
bộ, công chức. Giám đốc Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố có thẩm quyền sau:
1. Thực hiện nghiêm túc và tổ
chức thực hiện đầy đủ những quy định tại điều 3, điều 4, chương I quy định này.
2. Tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách, những quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
3. Quyết định bố trí, phân công
công tác cho cán bộ, công chức phù hợp với chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch công
chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết định đó.
Sử dụng có hiệu quả biên chế và
kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hàng năm cho cơ quan, địa phương.
4. Quyết định cử cán bộ, công
chức hướng dẫn người tập sự và thực hiện chế độ đối với người hướng dẫn tập sự
theo đúng quy định hiện hành.
5. Quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan, địa phương (thuộc cơ
quan hành chính). Nếu có thay đổi chức trách công việc thì phải tiến hành kiểm
tra, sát hạch chuyển ngạch đúng quy trình.
6. Quyết định bổ nhiệm cán bộ,
công chức giữ chức vụ lãnh đạo theo đúng quy trình, thủ tục đã quy định và theo
phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước.
7. Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức từ ngạch chuyên viên
và tương đương trở xuống; đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý công chức theo
dõi, kiểm tra.
Riêng việc nâng bậc lương trước
thời hạn phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quy định tại điều 26, chương VI
quy đình này trước khì quyết định.
8. Quyết định bổ nhiệm công chức
vào ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; trước khi quyết định
theo thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quí định tại điều 26,
chương VI quy định này.
9. Quyết định chuyển ngạch công
chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo kết quả kiểm tra, sát
hạch; trước khi quyết định theo thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan
quy định tại điều 26, chương VI quy định này.
10. Quyết định chuyển loại công
chức từ loại B, loại C (hoặc loại C) sang công chức loại A (hoặc loại Bị quy
định tại khoản 4, điều 13 , chương III quy định này; trước khi quyết định theo
thẩm quyền phải có ý kiến nhất trí của cơ quan quy định tại điều 26, chương VI
quy định này.
11. Đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức huỷ bỏ quyết định tuyển dụng quy định tại điều 10,
chương II quy định này và theo đúng quy trình đã quy định.
12. Quyết định hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong
nước, ngoài nước.
13. Quyết định cho cán bộ, công
chức nghỉ hưu từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đúng chế độ,
chính sách hiện hành của Nhà nước.
14. Quyết định cho thôi việc đối
với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và công
chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc quyền đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà
nước. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức tập sự, người thực hiện
chế độ công chức dự bị bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đúng quí định của pháp
luật.
15. Quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức đạt thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
16. Quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và cán bộ, công
chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
16.1. Trường hợp cán bộ, công
chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ
ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên trực tiếp
quyết định thì người đứng đầu cơ quan, địa phương xem xét và đề nghị bằng văn
bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
16.2. Trường hợp cán bộ, công
chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) từ ngạch chuyên viên và
tương đương trở lên bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch,
buộc thôi việc thì phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại điều 26, chương VI quy định này trước khi quyết định.
16.3. Quyết định thi hành kỷ
luật khiển trách, cảnh cáo đối với người thực hiện chế độ công chức dự bị.
17. Ký kết hợp đồng lao động một
số chức danh công việc tại cơ quan, địa phương trong nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao hàng năm của cơ quan, địa phương.
18. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, địa phương
theo đúng quy định.
19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
20. Thực hiện việc đánh giá cán
bộ, công chức hàng năm (kể cả công chức biệt phái) theo đúng quy trình đã quy
định.
21. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức theo đúng quy định tại điều 22, chương V quy định này.
Điều 26.
Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ Khánh Hoà là cơ .quan
chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; phải thực hiện
đầy đủ những quy định tại quy định này; ngoài ra, phải thực hiện tốt một số
nhiệm vụ sau:
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh được quy định tại điều 23, 24, chương VI
của quy định này.
2. Quyết định tuyển dụng công
chức và phân công về các cơ quan, địa phương sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt kết quả trúng tuyển trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Quyết định điều động hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động cán bộ, công chức trong tỉnh.
4. Quyết định tiếp nhận cán bộ,
công chức từ nơi khác chuyển đến các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố.
5. Quyết định điều động cán bộ,
viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước vào cơ quan Nhà nước
theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyển dụng công chức quy định tại điều 10, chương II quy định này theo đề nghị
của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức đảm bảo đúng quy trình đã
quy định.
7. Thoả thuận với các cơ quan,
địa phương trong việc bổ nhiệm công chức vào ngạch, chuyển ngạch công chức từ
ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo kết quả kiểm tra, sát hạch
trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
8. Thoả thuận với các cơ quan,
địa phương trong việc chuyển loại công chức theo đúng tiêu chuẩn và điều kiện
quy định trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm
quyền.
9. Thoả thuận với các cơ quan,
địa phương trong việc bổ nhiệm công chức vào ngạch đúng quy trình đã quy định
trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
10. Thoả thuận với các cơ quan,
địa phương trong việc nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức theo đúng quy
chế, chỉ tiêu và thành tích đạt được trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa
phương quyết định theo thẩm quyền.
11. Thoả thuận với các cơ quan,
địa phương trong việc thi hành kỷ luật công chức từ hình thức Hạ bậc lương trở
lên trước khi thủ trưởng các cơ quan, địa phương quyết định theo thẩm quyền.
12. Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ, chính sách, những quy định của nhà nước và của tỉnh trong các lĩnh vực có
liên quan đến cán bộ, công chức.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và lững lĩnh vực công việc liên
quan đến cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật
Điều 27.
Thẩm quyền của cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành.
Người đứng đầu các cơ quan quản
lý ngạch công chức chuyên ngành quy định điều 21, chương V quy định này có
nhiệm vụ :
1. Thực hiện việc thống kê nắm
chắc số lượng, chất lượng công chức chuyên tính phục vụ tốt cho nhu cầu quy
hoạch phát triển từng ngành và phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh.
2. Trên cơ sở quy định của Bộ
quản lý ngạch công chức chuyên ngành, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện việc thi tuyển,
thi nâng ngạch hoặc đề nghị công chức dự thi nâng ngạch theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ giúp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện những chế độ, chính sách đối
với ngạch công chức chuyên ngành trên quy định của Nhà nước và kiểm tra việc
thực hiện những chế độ chính sách đó.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng công chức các ngạch công chức chuyên ngành để nâng cao
trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiêu chuẩn ngạch công chức quy
định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ
chức thực hiện.
Giám đốc các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan
liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt quy định này;
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị báo cáo UBND tỉnh để nghiên cứu giải quyết.
Điều 29.
Hiệu lực thi hành
Quy định này được thực hiện kể
từ ngày quyết định ban hành kèm theo quy định này có hiệu lực thi hành.