THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2283/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ các đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phải
tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thống nhất, đồng bộ và phân bố hợp
lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của Bộ, ngành và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà
nước, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp,
đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy
xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch
vụ sự nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn,
đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của từng
lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ
viên chức hiện có; không làm ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công
về tài nguyên và môi trường.
Cơ cấu lại đội ngũ viên chức, bảo đảm
hợp lý về trình độ chuyên môn, xác định rõ vị trí việc
làm, số lượng người làm việc phù hợp; nâng cao thu nhập cho viên chức và người
lao động.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động
trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch mang tính động và mở, có
sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bố trí hợp lý ngân sách nhà nước
dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn, đồng
bộ, thống nhất giữa các lĩnh vực; tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự
can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp; nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên
và môi trường.
b) Tăng cường phân cấp, thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập
đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và trình độ quản lý
nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp công
ngành tài nguyên và môi trường, bảo đảm tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện
tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công; thí điểm
chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Về thực hiện
cơ chế tự chủ: Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ hàng năm phù hợp với lộ trình
tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo chi thường xuyên.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Về mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị
sự nghiệp đảm bảo phù hợp tình hình phát triển ngành tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp có
đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
- Về thực hiện
cơ chế tự chủ: Tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị ở mức độ tự
chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 có 95% đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo chi thường xuyên; trong đó, có 10% đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Sự nghiệp khoa học và công nghệ
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 7 Viện, gồm:
+ 04 Viện trực thuộc Bộ, gồm: Viện
Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường; Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ;
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản; Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến
đổi khí hậu;
+ 03 Viện thuộc các Tổng cục, gồm: Viện
Nghiên cứu biển và hải đảo trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Viện
Khoa học môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường; Viện Nghiên cứu quản lý đất
đai trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai.
- Thành lập Viện Khoa học tài nguyên
nước trực thuộc Bộ.
Các Viện thuộc Bộ hoạt động theo cơ
chế tự chủ đối với tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Giai đoạn 2021 -2030:
Xem xét, nâng cấp Viện Nghiên cứu biển
và hải đảo trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trở thành Viện trực thuộc
Bộ khi đủ điều kiện.
Các Viện thuộc Bộ hoạt động ổn định
theo cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Sự nghiệp đào tạo
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 02 Trường Đại
học, gồm: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu chuyển Trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường miền Trung thành Phân hiệu của Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Thành lập Trường Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ tài nguyên và môi trường trực thuộc Bộ trên cơ sở hợp nhất, tổ chức lại
06 tổ chức, thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức thuộc các đơn vị, gồm: Trung tâm Đào tạo và Truyền thông biển, hải đảo
trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Trung tâm Đào tạo và Truyền thông
môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường; Trung tâm Đào tạo và Truyền thông đất
đai trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai; Trung tâm ứng dụng công nghệ và Bồi dưỡng
nghiệp vụ khí tượng thủy văn trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia;
Trung tâm Nghiên cứu Đào tạo Việt Nam - Hàn Quốc trực thuộc Viện Khoa học Khí
tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ và Bồi dưỡng
cán bộ công chức trực thuộc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Các Trường, Trung tâm là đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên, hoạt động theo cơ chế tự chủ đối với các cơ
sở giáo dục và đào tạo.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
đào tạo như giai đoạn 2016 - 2020.
3. Sự nghiệp thông tin, truyền thông
và báo chí
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì 03 tổ
chức báo, tạp chí hiện có thuộc Bộ, gồm: Báo Tài nguyên và Môi trường; Tạp chí
Tài nguyên và Môi trường; Tạp chí Môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường.
- Thành lập Trung tâm Truyền thông
tài nguyên và môi trường trực thuộc Bộ, trên cơ sở hợp nhất,
tổ chức lại 03 tổ chức thực hiện chức năng truyền thông tại
các Tổng cục, gồm: Trung tâm Đào tạo và Truyền thông biển, hải đảo thuộc Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam; Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường thuộc Tổng
cục Môi trường; Trung tâm Đào tạo và Truyền thông đất đai thuộc Tổng cục Quản
lý đất đai.
- Hợp nhất Tạp
chí Địa chất vào Trung tâm Thông tin, Lưu trữ địa chất trực thuộc Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam.
- Việc thành lập, tổ chức lại các Tạp
chí chuyên ngành được thực hiện theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí
toàn quốc đến năm 2025.
Các tổ chức sự nghiệp truyền thông,
báo chí thuộc Bộ là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, hoạt động
theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực thông tin, truyền thông và báo chí.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thông tin, truyền thông và báo chí như giai đoạn 2016 - 2010.
4. Sự nghiệp y tế
a) Giai đoạn đến năm 2020:
Duy trì hoạt động của Trung tâm Điều
dưỡng và Phục hồi chức năng trực thuộc Bộ, là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
thường xuyên, hoạt động theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp y tế.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì hoạt động của Trung
tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng trực thuộc Bộ như giai đoạn 2016 - 2020.
5. Sự nghiệp kinh tế
a) Lĩnh vực đất đai
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 02 đơn vị trực
thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, gồm: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai;
Trung tâm Định giá đất và Kiểm định địa chính.
- Kiện toàn, tổ chức
lại và đổi tên Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất
thành Trung tâm Điều tra và Quy hoạch đất đai.
- Đổi tên Trung tâm ứng dụng và Phát
triển công nghệ địa chính thành Trung tâm Phát triển và Chuyển giao công nghệ địa
chính.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đất đai là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực đất đai như giai đoạn 2016 -2020.
b) Lĩnh vực tài nguyên nước
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 03 đơn vị, gồm:
+ Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước quốc gia, trên cơ sở kiện toàn lại cơ cấu tổ
chức các đơn vị trực thuộc cho phù hợp.
+ Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài
nguyên nước thuộc Cục Quản lý tài nguyên nước.
+ Trung tâm Hỗ trợ Phát triển lưu vực
sông Mê Công thuộc Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê
Công Việt Nam.
- Kiện toàn, đổi tên 02 đơn vị thuộc
Cục Quản lý tài nguyên nước, gồm: Trung tâm Thẩm định, tư vấn tài nguyên nước
thành Trung tâm Thẩm định và Kiểm định tài nguyên nước;
Trung tâm Công nghệ tài nguyên nước thành Trung tâm Giám sát tài nguyên nước và
hỗ trợ phát triển lưu vực sông.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài nguyên nước là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực tài nguyên nước như giai đoạn 2016 - 2020.
c) Lĩnh vực địa chất và khoáng sản
Giai đoạn đến năm 2020:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của 12
đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam, gồm: Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm; Liên đoàn Vật lý Địa chất; Liên đoàn
INTERGEO; Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc; Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền
Nam; Liên đoàn Địa chất Đông Bắc; Liên đoàn Địa chất Tây Bắc; Liên đoàn Địa chất
Bắc Trung Bộ; Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ; Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản
biển; Bảo tàng địa chất; Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất.
- Kiện toàn, đổi tên Trung tâm Kiểm định
và Công nghệ địa chất thành Trung tâm Kiểm định địa chất,
- Kiện toàn, tổ chức lại Trung tâm
Thông tin, Lưu trữ địa chất trên cơ sở hợp nhất với Tạp chí địa chất.
Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất
là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; các đơn vị sự nghiệp còn lại thuộc Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường
xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản như giai đoạn 2016 -
2020.
Nâng mức tự chủ của Trung tâm Phân
tích thí nghiệm địa chất thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư.
d) Lĩnh vực môi trường
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 02 đơn vị trực
thuộc Tổng cục Môi trường, gồm: Trung tâm Quan trắc môi trường; Trung tâm Thông
tin và tư liệu môi trường.
- Kiện toàn, đổi tên Trung tâm Tư vấn
và Công nghệ môi trường thành Trung tâm Triển khai công nghệ môi trường.
Trung tâm Quan trắc môi trường; Trung
tâm Thông tin và tư liệu môi trường là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Trung tâm Triển khai công nghệ môi
trường là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực môi trường như giai đoạn 2016 - 2020.
Xem xét chuyển đổi Trung tâm Triển
khai công nghệ môi trường thành thành công ty cổ phần khi đủ
điều kiện.
đ) Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến
đổi khí hậu
Giai đoạn đến năm 2020:
- Trước mắt, duy trì hoạt động của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng
thời rà soát lại cơ cấu tổ chức bên trong cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Khi được Chính phủ quyết định thành
lập Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Cục Biến đổi khí hậu, sẽ thực hiện:
+ Đổi tên Trung tâm Dự báo khí tượng
thủy văn Trung ương thành Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn quốc gia.
+ Kiện toàn, tổ chức
lại Trung tâm Mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường trực thuộc Trung tâm
Khí tượng Thủy văn quốc gia sau khi chuyển một số bộ phận
về Vụ Quản lý mạng lưới khí tượng thủy văn.
- Kiện toàn, đổi tên 02 đơn vị trực
thuộc Cục Khí tượng Thủy văn Biến đổi khí hậu, gồm: Trung tâm Công nghệ ứng phó
biến đổi khí hậu thành Trung tâm ứng phó biến đổi khí hậu; Trung tâm Bảo vệ tầng
ô-dôn thành Trung tâm Bảo vệ tầng ô-dôn và phát triển kinh
tế các-bon thấp.
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Các đơn vị còn lại hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường
xuyên.
Giai đoạn 2021 -2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn như giai đoạn 2016 - 2020.
e) Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 04 đơn vị trực
thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, gồm: Trung tâm Biên giới, địa giới; Trung
tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; Trung tâm Thông tin Dữ liệu đo đạc và bản đồ; Ban quản lý các dự án
đo đạc và bản đồ.
- Thành lập Trung tâm Điều tra và Xử
lý dữ liệu đo đạc và bản đồ trên cơ sở sáp nhập, tổ chức lại 04 đơn vị: Trung
tâm Thiết kế - Tư vấn đo đạc và bản đồ; Trung tâm ứng dụng và Phát triển công
nghệ đo đạc và bản đồ; Trung tâm Địa tin học; Trung tâm Quản lý và cung cấp dịch
vụ định vị vệ tinh.
Trung tâm Biên giới, địa giới là đơn
vị tự bảo đảm bảo một phần chi thường xuyên. Các đơn vị còn lại hoạt động theo
cơ chế đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực đo đạc và bản đồ như giai đoạn 2016 - 2020.
Nâng mức tự chủ của Trung tâm Điều
tra và Xử lý dữ liệu đo đạc và bản đồ thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
g) Lĩnh vực biển và hải đảo
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 03 đơn vị trực
thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, gồm: Trung tâm Hải văn; Trung tâm Thông
tin, dữ liệu biển và hải đảo; Trung tâm Trắc địa bản đồ biển.
- Thành lập hai đơn vị: Trung tâm Quy
hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc và Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam, trên cơ sở
hợp nhất, tổ chức lại 03 đơn vị: Trung tâm Điều tra tài nguyên - môi trường biển;
Trung tâm Quy hoạch và Quản lý tổng hợp vùng duyên hải khu vực phía Bắc; Trung
tâm Quy hoạch và Quản lý tổng hợp vùng duyên hải khu vực phía Nam.
Trung tâm Hải văn là đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Các tổ chức khác là đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực biển và hải đảo như giai đoạn 2016 - 2020.
h) Lĩnh vực viễn thám
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động của 02 đơn vị trực
thuộc Cục Viễn thám quốc gia, gồm: Đài Viễn thám Trung ương; Trung tâm Thông
tin và dữ liệu viễn thám.
- Kiện toàn và đổi tên Trung tâm Giám
sát tài nguyên môi trường và thiên tai thành Trung tâm Giám sát tài nguyên môi
trường và biến đổi khí hậu.
- Kiện toàn, tổ chức lại và đổi tên
Trung tâm Thành lập và hiện chỉnh bản đồ viễn thám thành Trung tâm Kiểm định chất
lượng sản phẩm viễn thám.
- Thành lập Trung tâm Triển khai công
nghệ viễn thám trên cơ sở tổ chức lại 02 đơn vị: Trung tâm Dịch vụ viễn thám và
địa tin học; Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ viễn thám.
- Kiện toàn, tổ chức lại và đổi tên
Trung tâm Viễn thám miền Nam thành Đài viễn thám miền Nam khi dự án: “Thiết lập Trạm dò tìm, tiếp nhận dữ liệu và Trung
tâm xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh” thuộc khuôn khổ hợp tác
ASEAN - Ấn Độ tại Thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành và đi
vào hoạt động.
Trung tâm Triển khai công nghệ viễn
thám chuyển đổi mô hình thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; các đơn vị còn lại là đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực viễn thám như giai đoạn 2016 - 2020.
Xem xét chuyển đổi Trung tâm Triển
khai công nghệ viễn thám thành công ty cổ phần khi có đủ điều kiện.
i) Lĩnh vực công nghệ thông tin
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động
của 03 đơn vị trực thuộc Cục Công nghệ thông tin, gồm: Trung tâm Cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin; Trung tâm Kiểm định sản phẩm công nghệ thông tin; Trung
tâm ứng dụng công nghệ thông tin phía Nam.
- Kiện toàn, đổi tên Trung tâm Lưu trữ
và Thông tin tài nguyên môi trường thành Trung tâm Thông tin, lưu trữ và Thư viện
tài nguyên môi trường quốc gia trên cơ sở bổ sung nhiệm vụ về công tác thư viện.
- Kiện toàn, tổ chức lại Trung tâm
Công nghệ phần mềm và GIS trên cơ sở hợp nhất với Trung
tâm ứng dụng và Chuyển giao công nghệ.
Trung tâm Công nghệ phần mềm và GIS
chuyển đổi cơ chế hoạt động thành đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư; các đơn vị còn lại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường
xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin như giai đoạn 2016 - 2020.
Trung tâm Kiểm định sản phẩm công nghệ
thông tin chuyển đổi cơ chế hoạt động từ tự đảm bảo chi thường xuyên thành đơn
vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
k) Các lĩnh vực khác
Giai đoạn đến năm 2020:
- Duy trì hoạt động
của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Bộ, hoạt động theo mô hình tự
đảm bảo kinh phí chi thường xuyên.
- Thành lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường; hoạt động theo mô hình tự đảm bảo kinh
phí chi thường xuyên.
Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục duy trì các đơn vị sự nghiệp
thuộc các lĩnh vực khác như giai đoạn 2016 - 2020.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước
a) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế,
chính sách đồng bộ để phát triển đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực cho
các đơn vị và đội ngũ viên chức.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của
từng cấp, của tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị; gắn
phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và bảo đảm
các điều kiện vật chất khác. Một mặt giao cho các đơn vị đầy đủ quyền tự chủ và
trách nhiệm; mặt khác bảo đảm quyền sở hữu của đại diện chủ sở hữu trong các
đơn vị.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân
cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính; tạo điều kiện thuận lợi để các
đơn vị cùng phát triển ổn định, bền vững; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập
thể và của nhà nước.
d) Quy định rõ ràng thẩm quyền và
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy
định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
đ) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát
công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo
chuyển biến sâu sắc về tư tưởng nâng cao nhận thức của xã hội về đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công.
2. Nhóm giải pháp về tài chính
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực về giáo dục, đào tạo, khoa học
- công nghệ; hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức
trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
liên kết với doanh nghiệp, với các đơn vị sự nghiệp khác
trong các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ.
c) Thay đổi cơ bản
phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, gắn việc giao dự toán ngân sách hàng
năm cho các đơn vị sự nghiệp với việc thực hiện nhiệm vụ; từng bước chuyển từ
việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập
như hiện nay sang thực hiện phương thức về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị
phát triển.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được
phê duyệt.
b) Phát triển đội ngũ các nhà khoa học,
chuyên gia đầu ngành có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong nước, khu vực và quốc tế về các lĩnh vực
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức và người lao động.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, kiện toàn lại
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Đổi mới mạnh mẽ mô hình hoạt động
từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
hoạch; định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ động xem xét, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các nội dung liên quan trong Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b), HĐC.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|