BỘ
THỦY LỢI VÀ ĐIỆN LỰC
*******
Số:
228-QĐ/TLĐL
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04 năm 1961
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC CÁC HỘI ĐỒNG KỸ THUẬT VÀ TỔ KỸ THUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY LỢI VÀ ĐIỆN LỰC
Căn cứ Chỉ thị số 105-TTg
ngày 11-03-1959 của Phủ Thủ tướng về việc lãnh đạo phong trào cải tiến kỹ thuật,
sáng chế phát minh của quần chúng;
Căn cứ Nghị định số 384-NĐ/TL ngày 22-07-1959 của Bộ lập Hội đồng kỹ thuật và các
tổ kỹ thuật;
Căn cứ ý kiến của Hội đồng kỹ thuật trong phiên họp ngày 24-02-1961;
Để tăng cường lãnh đạo công tác khoa học và kỹ thuật trong ngành Thủy lợi và Điện
lực;
Theo đề nghị của Vụ Tổ chức và Vụ Kỹ thuật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành điều lệ tổ
chức các Hội đồng kỹ thuật và tổ kỹ thuật của Bộ Thủy lợi và Điện lực, kèm theo
quyết định này, nhằm:
- Chấn chỉnh
và kiện toàn tổ chức, phát huy tác dụng tích cực của các Hội đồng kỹ thuật và tổ
kỹ thuật để tập họp và đoàn kết chặt chẽ lực lượng kỹ thuật xung quanh lãnh đạo
giúp Bộ tăng cường lãnh đạo công tác khoa học và kỹ thuật trong ngành Thủy lợi
và Điện lực.
- Xác định tổ
chức, nhiệm vụ, thành phần và lề lối làm việc của các Hội đồng kỹ thuật và tổ kỹ
thuật.
Điều 2. – Điều lệ này thi hành kể
từ ngày ký quyết định.
Điều 3. – Tất cả những
quy định về Hội đồng kỹ thuật, tổ kỹ thuật đã ban hành trước đây đều bãi bỏ.
Điều 4. – Các ông Chánh văn
phòng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng, Giám đốc Sở Thủy lợi,
Trưởng ty Thủy lợi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY LỢI VÀ ĐIỆN LỰC
THỨ TRƯỞNG
Hà Kế Tấn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC CÁC HỘI ĐỒNG KỸ THUẬT VÀ TỔ KỸ THUẬT CỦA BỘ THỦY LỢI
VÀ ĐIỆN LỰC
A. HỘI ĐỒNG KỸ
THUẬT BỘ
I. MỤC ĐÍCH VÀ TÍNH CHẤT CỦA
HỘI ĐỒNG KỸ THUẬT BỘ
Hội đồng kỹ
thuật Bộ Thủy lợi và Điện lực và một tổ chức tư vấn, xây dựng theo đường lối quần
chúng, nhằm mục đích tập hợp đoàn kết lực lượng kỹ thuật xung quanh lãnh đạo,
phát huy trí tuệ của tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm của quần chúng, động
viên tham gia chỉ đạo và quản lý kỹ thuật để tăng cường bảo đảm về mặt kỹ thuật
cũng như để phát triển khoa học và kỹ thuật. Ý kiến của Hội đồng kỹ thuật là ý
kiến của tập thể góp với Thủ trưởng trên tinh thần dân chủ, có nghiên cứu, có
bàn bạc, trước khi Thủ trưởng quyết định.
II. NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG KỸ
THUẬT BỘ
1. Góp ý kiến giúp Bộ xây
dựng đường lối, phương châm, chính sách, chủ trương kỹ thuật.
2. Góp ý kiến với Bộ về
việc tổ chức công tác quản lý kỹ thuật và các đồ án công trình quan trọng.
3. Góp ý kiến giúp Bộ
lãnh đạo phong trào cải tiến kỹ thuật, sáng kiến phát minh, hợp lý hóa sản xuất
của quần chúng, tổ chức xác minh những sáng chế phát minh quan trọng.
4. Góp ý kiến giúp Bộ xây
dựng kế hoạch công tác khoa học và đẩy mạnh công tác khoa học phục vụ sản xuất.
5. Góp ý kiến với Bộ về
việc quản lý và đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật.
III. THÀNH PHẦN CỦA HỘI ĐỒNG
KỸ THUẬT BỘ
Hội đồng kỹ
thuật Bộ Thủy lợi và Điện lực gồm có:
- Một Chủ tịch
hội đồng, hai Phó chủ tịch, một thư ký và một số ủy viên.
Chủ tịch Hội
đồng kỹ thuật Bộ do Bộ trưởng hoặc một Thứ trưởng trực tiếp phụ trách.
Phó chủ tịch,
thư ký và các ủy viên hội đồng do Bộ trưởng chỉ định.
Các ủy viên sẽ
chọn trong những cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ có kinh nghiệm,
các công nhân lành nghề, anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua ở các ngành chuyên
môn.
Để thực hiện
việc Đảng lãnh đạo kỹ thuật và quần chúng tham gia kỹ thuật. Bộ mới đại diện Đảng
bộ và các tổ chức quần chúng tham gia Hội đồng kỹ thuật.
IV. LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
KỸ THUẬT BỘ
1. Hội
đồng kỹ thuật Bộ họp thưòng lệ 6 tháng một lần và khi cần sẽ họp bất thường.
2.
Ngoài những vấn đề do Bộ đưa ra để Hội đồng kỹ thuật Bộ tham ý kiến, mỗi thành
viên Hội đồng kỹ thuật Bộ phải tích cực và chủ động đề xuất vấn đề với Ban thường
trược để đưa ra thảo luận và góp ý kiến với Bộ.
3. Phương
thức hoạt động của Hội đồng kỹ thuật Bộ:
a) Bộ quyết định
vấn đề sẽ đưa ra lấy ý kiến Hội đồng kỹ thuật Bộ.
b) Vụ Kỹ thuật
giúp Ban thường trực của Hội đồng kỹ thuật Bộ chuẩn bị các buổi họp (của Hội đồng
kỹ thuật Bộ, Ban thường trực, tiểu ban chuyên đề).
Những vấn đề
có tính chất chỉ đạo chung cho toàn ngành sẽ đưa ra thảo luận ở hội nghị toàn
thể Hội đồng kỹ thuật Bộ. Đối với các vấn đề khác thì Ban thường trực được sự ủy
nhiệm của Hội đồng kỹ thuật Bộ sẽ trực tiếp góp ý kiến với Bộ sau khi lấy ý kiến
của tiểu ban chuyên đề có liên quan. Đến hội nghị thường lệ họp toàn thể Hội đồng
kỹ thuật Bộ, Ban thường trực báo cáo tình hình các vấn đề đã được giải quyết để
Hội nghị thông qua hoặc bổ sung ý kiến.
c) Ban thường
trực đệ trình Bộ những kiến nghị của Hội đồng kỹ thuật Bộ. Những ý kiến của Hội
đồng kỹ thuật Bộ, Ban thường trực và của tiểu Ban chuyên đề đều phải được ghi lại
thành văn bản kèm theo hồ sơ để trình Bộ.
d) Vụ Kỹ thuật
giúp Ban thường trực theo dõi việc thực hiện những kiến nghị đã được Bộ phê chuẩn.
V. BAN THƯỜNG TRỰC CỦA HỘI ĐỒNG
KỸ THUẬT BỘ
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
Trong khoảng
thời gian giữa 2 lần họp toàn thể Hội đồng kỹ thuật Bộ, để kịp thời góp ý kiến
với Bộ, Hội đồng kỹ thuật Bộ có một Ban thường trực có nhiệm vụ:
a) Tập hợp mọi
vấn đề đề xuất với Hội đồng kỹ thuật Bộ. Phân công cho các tiểu ban chuyên đề
nghiên cứu. Căn cứ vào ý kiến kết luận của tiểu ban chuyên đề, Ban thường trực
góp ý kiến với Bộ:
b) Chuẩn bị
và triệu tập hội nghị Hội đồng kỹ thuật Bộ, báo cáo trước hội nghị về tình hình
công tác và các vấn đề đưa ra để hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến với Bộ.
c) Chỉnh lý
và phổ biến các văn kiện của Hội đồng kỹ thuật Bộ.
d) Theo dõi
tình hình thực hiện những nghị quyết của Hội đồng kỹ thuật Bộ.
đ) Tìm hiểu
tình hình công tác khoa học của ngành và tình hình hoạt động của các Hội đồng kỹ
thuật của các cấp dưới Bộ và các tổ kỹ thuật, kịp thời giúp đỡ ý kiến hướng dẫn
hoạt động.
e) Tranh thủ
sự giúp đỡ của Ủy ban Khoa học Nhà nước để đẩy mạnh phong trào quần chúng làm
công tác khoa học và tham gia quản lý kỹ thuật.
2. Thành
phần của Ban thường trực:
- Chủ tịch Hội
đồng kỹ thuật Bộ
Trưởng ban thường trực
- Phó Chủ tịch
Hội đồng kỹ thuật Bộ
Phó trưởng ban
- Thư ký Hội
đồng kỹ thuật Bộ
Thư ký
- 3 thành
viên Hội đồng kỹ thuật Bộ
Ủy viên thường trực
3. Lề lối
làm việc của Ban thường trực:
a) Ban thường
trực họp mỗi tháng một lần để nhận định tình hình trong tháng và góp ý kiến với
Bộ về công tác trong tháng tới. Khi cần thiết, Ban thường trực sẽ họp mở rộng
thành phần, mời trưởng tiểu ban chuyên đề có vấn đề có liên quan đến tham dự.
b) Thư ký Ban
thường trực là người được ủy nhiệm tiếp nhận mọi công văn, giấy tờ gửi Hội đồng
kỹ thuật Bộ, mọi ý kiến và tình hình phản ảnh với Hội đồng kỹ thuật Bộ, nghiên
cứu các vấn đề, hội báo với trưởng hoặc phó ban thường trực tùy theo sự phân
công cụ thể trong ban, đề xuất ý kiến giải quyết. Hàng tháng, thư ký Ban thường
trực tổng hợp tình hình và báo cao trong buổi họp thường lệ của ban.
c) Để giúp
thư ký Ban thường trực trong việc tập hợp tình hình chuẩn bị tài liệu, lưu trữ
các hồ sơ văn kiện... có một bộ phận gọi là Văn phòng của Hội đồng kỹ thuật Bộ
gồm số cán bộ chuyên trách về các công việc của Hội đồng kỹ thuật Bộ. Số cán bộ
này lấy ở trong biên chế của Vụ Kỹ thuật.
VI. TIỂU BAN CHUYÊN ĐỀ
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn.
Để giúp Ban
thường trực nghiên cứu các vấn đề, kịp thời góp ý kiến với Bộ, việc lập ra các
tiểu ban chuyên đề là một biện pháp hợp lý nhằm giảm bớt các buổi họp toàn thể
Hội đồng kỹ thuật Bộ, bảo đảm đi sâu vào vấn đề cần nghiên cứu bằng cách tập hợp
ý kiến của các thành viên Hội đồng kỹ thuật Bộ có nhiều quan hệ nhất đối với vấn
đề đó.
Nhiệm vụ và
quyền hạn của tiểu ban chuyên đề là:
Nghiên cứu kết
luận vấn đề đã được Ban thường trực phân công, đề xuất ý kiến cụ thể về hướng
giải quyết vấn đề.
Tùy theo tình
hình và khả năng của cán bộ, cũng như các loại vấn đề có thể thành lập 2 loại
tiểu ban chuyên đề: một loại làm thời tổ chức ra để góp ý kiến về một vấn đề cụ
thể sau đó thì giải tán và một loại có tính chất cố định.
2. Thành
phần của tiểu ban chuyên đề:
Tiểu ban
chuyên đề gồm có một trưởng tiểu ban, và một số thành viên do Bộ chỉ định, theo
đề nghị của Ban thường trực Hội đồng kỹ thuật Bộ.
3. Lề lối
làm việc của tiểu ban chuyên đề:
- Trưởng tiểu
ban trao đổi với thư ký Ban thường trực để thống nhất ý kiến về chương trình
làm việc.
- Thư ký Hội
đồng kỹ thuật Bộ có nhiệm vụ cung cấp cho tiểu ban chuyên đề những tài liệu cần
thiết cho việc nghiên cứu vấn đề đã phân công cho tiểu ban và triệu tập các buổi
họp của tiểu ban theo kế hoạch đã thống nhất.
B. HỘI ĐỒNG KỸ
THUẬT CỦA TỔNG CỤC, CỤC, VỤ, VIỆN, SỞ, TY VÀ TỔ KỸ THUẬT Ở CƠ SỞ SẢN XUẤT
I. MỤC ĐÍCH VÀ TÍNH CHẤT
Ở các Tổng cục,
Cục, Viện kỹ thuật, các công trường lớn, các Sở, Ty Thủy lợi tổ chức ra Hội đồng
kỹ thuật và ở các đơn vị sản xuất và kiến thiết cơ bản (xí nghiệp, công trường)
lập ra tổ kỹ thuật, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng kỹ thuật xung
quanh lãnh đạo, góp ý kiến giúp thủ trưởng giải quyết mọi vấn đề về mặt kỹ thuật
và chỉ đạo phong trào quần chúng, làm công tác khoa học. Những tổ chức này đều
là những tổ chức tư vấn của Hội đồng kỹ thuật Bộ.
II. NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Góp
ý kiến về mặt kỹ thuật với thủ trưởng để giải quyết những vấn đề trong sản xuất.
2. Góp
ý kiến giúp thủ trưởng chỉ đạo phong trào quần chúng cải tiến kỹ thuật, sáng kiến
phát minh, cải tiến công cụ, hợp lý hóa sản xuất, tổ chức xác định những sáng chế
phát minh của quần chúng. Về nhiệm vụ này thì tổ kỹ thuật đóng vai trò tích cực
nhất phải có tác dụng vừa gây phong trào, vừa đánh giá, giúp đỡ hướng dẫn.
3. Góp
ý kiến giúp thủ trưởng xây dựng kế hoạch công tác khoa học và kỹ thuật của cơ
quan đơn vị.
4. Góp
ý kiến giúp thủ trưởng trong việc bồi dưỡng cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật
và các phần tử tích cực.
III. THÀNH PHẦN
a) Hội đồng kỹ
thuật Tổng cục, Cục, Viện, Công trường lớn, Sở, Ty gồm có một Chủ tịch do thủ
trưởng hoặc phó thủ trưởng của cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, một thư ký
và một số ủy viên.
Thư ký và ủy
viên do thủ trưởng chỉ định (theo tinh thần quy định về thành phần của Hội đồng
kỹ thuật Bộ).
b) Tổ kỹ thuật
cơ sở sản xuất gồm có một tổ trưởng và một số tổ viên.
IV. LỀ LỐI LÀM VIỆC
1. Hội
đồng kỹ thuật họp 3 tháng một lần. Tổ kỹ thuật họp mỗi tháng một lần. Nội dung
sinh hoạt gồm có những vấn đề như sau:
- Nhận định
tình hình phong trào quần chúng làm công tác khoa học kỹ thuật, phát huy sáng
kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất .
- Đề xuất ý
kiến với thủ trưởng về những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh phong trào quần chúng
làm công tác khoa học.
- Kiểm điểm
tình hình thực hiện kế hoạch công tác khoa học và kỹ thuật của cơ quan, đơn vị.
- Phát hiện
những khó khăn, mắc mứu về mặt kỹ thuật cần đặt thành đề mục nghiên cứu, phân
công cho nhóm chuyên đề phụ trách nghiên cứu hoặc vận động quần chúng tham gia
nghiên cứu.
- Thảo luận
các vấn đề mà thủ trưởng đưa ra để Hội đồng kỹ thuật, tổ kỹ thuật tham gia ý kiến.
- Xác minh những
sáng kiến cải tiến của quần chúng được đưa ra lấy ý kiến của Hội đồng kỹ thuật,
tổ kỹ thuật.
2. Thư
ký làm nhiệm vụ thường trực, có trách nhiệm theo dõi, tập hợp tình hình có quan
hệ đến nhiệm vụ của Hội đồng kỹ thuật, tổ kỹ thuật, giúp thủ trưởng trong việc
chuẩn bị các buổi họp và chỉ đạo cho Hội đồng kỹ thuật, tổ kỹ thuật hoạt động.
V. NHÓM CHUYÊN ĐỀ
Nhóm chuyên đề
tập hợp lực lượng cán bộ, công nhân tương đối có nhiều khả năng nghiên cứu, đi
sâu vào một vấn đề nhất định, được lập ra với tính chất cố định hoặc lâm thời,
để nghiên cứu và góp ý kiến về những vấn đề được thủ trưởng phân công theo đề
nghị của Hội đồng kỹ thuật, tổ kỹ thuật.
Nhóm chuyên đề
có một nhóm trưởng và một số nhóm viên. Nhóm chuyên đề trao đổi ý kiến với thư
ký để xây dựng chương trình làm việc, sau đó hoạt động theo kế hoạch đã thống
nhất.
C. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Để giúp Bộ và
ban thường trực Hội đồng kỹ thuật Bộ theo dõi tình hình hoạt động của công tác
khoa học và phong trào cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất của quần chúng, Bộ
quy định hàng tháng các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện Kỹ thuật, Sở, Ty, Công trường,
xí nghiệp gửi báo cáo lên Bộ về tình hình công tác khoa học và kỹ thuật của cơ
quan đơn vị mình.
Nội dung báo
cáo:
1.
Tình hình phong trào quần chúng tham gia cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
(cơ quan đơn vị đã làm gì để vận động quần chúng, và kết quả, giới thiệu một số
sáng kiến, cải tiến tương đối xuất sắc nhất trong tháng).
2.
Tình hình thực hiện những đề mục nghiên cứu ghi trong kế hoạch nghiên cứu khoa
học.
3. Những
khó khăn về mặt kỹ thuật mới phát hiện trong sản xuất và phương hướng nghiên cứu
để giải quyết.
4. Những
vấn đề về kỹ thuật đề nghị Bộ giúp đỡ giải quyết.
Quy định về
thời gian:
Báo cáo hàng
tháng phải gửi đến Bộ chậm nhất là ngày 20 mỗi tháng.
Ban hành
kèm theo Quyết định số 228-QĐ/TLĐL ngày 06-04-1961.