ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
227/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG HUYỆN
CHỢ MỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số: 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số:
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số: 172/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong
huyện Chợ Mới khóa II, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã được Đại hội đại biểu lần thứ II
của Hội thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2015 (Có nội dung Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Chủ tịch Hội Cựu thanh
niên xung phong huyện Chợ Mới có trách nhiệm tổ chức và hoạt động theo đúng quy
định của Điều lệ đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Chợ Mới, Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong
huyện Chợ Mới và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG
HUYỆN CHỢ MỚI, KHÓA II, NHIỆM KỲ 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số:
227/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Hội Cựu thanh niên xung
phong huyện Chợ Mới.
2. Biểu tượng:
Sử dụng biểu tượng của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Chợ Mới (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tập
hợp lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ
kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tiếp tục phát huy truyền thống của lực
lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện,
đã lập công xuất sắc trong kháng chiến. Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Chợ
Mới đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của cán bộ, hội viên cựu
thanh niên xung phong. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện Chợ Mới, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Mục đích của
Hội là tập hợp đoàn kết các cán bộ, hội viên thanh niên xung phong trong huyện
qua các thời kỳ cách mạng nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống thanh niên xung
phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, động viên hội viên
giúp đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, tiến hành các hoạt động
nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia giải
quyết chế độ chính sách đối với cựu thanh niên xung phong theo quy định của
pháp luật; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong sự nghiệp
giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống thanh niên xung phong cho thế hệ
trẻ.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại: Thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trong phạm vi huyện Chợ Mới, trong lĩnh vực hoạt động xã hội.
2. Hội chịu sự
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới và hướng dẫn của Hội Cựu
thanh niên xung phong tỉnh Bắc Kạn trong lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội
nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
2. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên mọi hoàn cảnh
khó khăn để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình
và xã hội; giúp nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, đấu tranh phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3. Vận động cựu thanh niên xung phong đóng góp sức lực, trí
tuệ, kinh nghiệm, tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng,
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở
địa phương.
4. Đề xuất, kiến nghị và tham gia với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết các chế độ chính sách đối với cựu thanh niên xung
phong.
5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tiến
hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của lực lượng
thanh niên xung phong đối với thanh thiếu niên.
6. Hội tổ chức, hoạt động theo đúng quy định pháp luật, Điều
lệ Hội và chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc tuân thủ pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền về chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
4. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các
nguồn thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8.
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Điều kiện để trở thành hội viên là các cựu thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cựu cán bộ đoàn trực tiếp làm công tác thanh niên xung phong các thời
kỳ tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận
là hội viên.
2. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải báo cáo Ban Chấp hành Chi
hội để Ban Chấp hành Chi hội báo cáo lên Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia, thảo luận, quyết định các chủ trương công
tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các
chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội
viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong
các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các
hoạt động nghĩa tình đồng đội, giữ vững phẩm chất đạo đức của thanh niên xung
phong, gương mẫu trong cuộc sống, giáo dục con cháu trong gia đình, góp phần
giáo dục thế hệ trẻ.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ
tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục vào hội là những người có đủ tiêu chuẩn hội
viên, có đơn tham gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp
hội viên do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Thủ tục ra Hội là hội viên có đơn xin ra khỏi Hội, được
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội xem xét đồng ý cho ra Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức Hội trực thuộc (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới
hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và
phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ sung
(nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các Nghị quyết của Đại hội phải
được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật;
d) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của
Hội;
đ) Bầu cử và
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ban
Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp
hành bầu bổ sung không được quá 10% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được
Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 - 02 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành
quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông
qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, một số ủy viên.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo
hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, chương trình và quyết định triệu tập
các kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp ít nhất 03 tháng một lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết, tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu
có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết
Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của
Hội trong hoạt động của Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của
Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;N quyết Đại hội; Nghị
quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội; chỉ đạo chuẩn
bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của
Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
2. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác
của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị
quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc,
chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy
định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của
Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của
pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt
động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách, sáp nhập; hợp
nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp
với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội
khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm pháp luật,
vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ
luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Chợ Mới
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được 50% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Chợ Mới gồm
08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2015- 2020 thông qua
ngày 15 tháng 12 năm 2015.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Chợ Mới có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức, theo dõi thực hiện Điều lệ này./.