UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 227/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
20 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, LỰC LƯỢNG
CÔNG AN, LỰC LƯỢNG QUÂN SỰ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
RỪNG TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004; Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 7/2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân
quân tự vệ với lực lượng công an xã phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các
lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 09 tháng 3 năm 2009 ban hành quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm
lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNN-BCA-BQP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa
các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 438/TTr-SNN ngày 16 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực
lượng Kiểm lâm, lực lượng Công an, lực lượng Quân sự trong công tác bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, LỰC LƯỢNG CÔNG AN VÀ LỰC
LƯỢNG QUÂN SỰ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
( Kèm theo Quyết định số 227/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, Chính quyền các cấp. Cần xác định rõ an ninh rừng nằm
trong an ninh trật tự đảm bảo an toàn xã hội của các địa phương.
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa lực lượng
Kiểm lâm, lực lượng Công an và lực lượng Quân sự trong việc thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Nhằm thống nhất hành động, huy động
sức mạnh tổng hợp của ba lực lượng cùng với các cấp, các cơ quan liên quan và
toàn dân trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) góp phần
đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự xã hội tại địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
rừng và phòng cháy chữa cháy rừng giữa lực lượng Kiểm lâm với lực lượng Công
an, lực lượng Quân sự đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và điều hành của Ủy
ban nhân dân các cấp; phát huy sức mạnh của toàn dân và của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất của mỗi lực lượng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của lực lượng Kiểm lâm, lực lượng Công an, lực lượng Quân sự từ tỉnh,
huyện đến các các xã, phường, thị trấn.
3. Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ lẫn
nhau thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không gây cản trở trong việc thực hiện
nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của nhau; giữ bí mật về lực lượng, phương tiện,
biện pháp nghiệp vụ trong xử lý tình huống theo quy định của Nhà nước.
4. Việc xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải kiên quyết, chủ động, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ chế chỉ huy khi
thực hiện việc phối hợp
1. Các lực lượng phối hợp phải chấp hành sự chỉ
huy thống nhất của người có thẩm quyền theo phương án phối hợp giải quyết các vụ
việc bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng cụ thể được Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt.
2. Trong trường hợp giải quyết công việc cụ thể,
cấp bách về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng mà cơ quan Kiểm lâm có thẩm
quyền đề nghị lực lượng Quân sự, lực lượng Công an phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm thực hiện việc mai phục, truy bắt, dẫn giải, những cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, áp tải tang vật, phương tiện vi phạm,
tuần tra, kiểm tra việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương
án cơ quan Kiểm lâm thì do người đứng đầu cơ quan Kiểm lâm chỉ huy.
3. Trong trường hợp người có thẩm quyền của lực
lượng Công an hoặc lực lượng Quân sự đề nghị lực lượng kiểm lâm phối hợp thực
hiện việc mai phục, truy bắt, dẫn giải những cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
khác thuộc thẩm quyền của lực lượng Công an, lực lượng Quân sự theo phương án của
lực lượng Công an hoặc lực lượng Quân sự thì người đứng đầu của lực lượng đó giữ
vai trò chỉ huy.
4. Đối với các trường hợp ngoại lệ khác thì cơ
quan, đơn vị nào phát hiện, đề xuất sẽ là người chỉ huy thực hiện vụ việc.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong
công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện
1. Hằng năm cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp
cơ quan Công an, cơ quan Quân sự cùng cấp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, đào tạo,
huấn luyện về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được lãnh đạo từng cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, việc triển
khai phối hợp trong công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện như sau:
a) Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, huấn
luyện trên địa bàn cấp tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ
trì, cùng hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, phối hợp Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Công
an huyện tổ chức thực hiện trên địa bàn quản lý. Dựa vào kế hoạch thực hiện của
cấp huyện Kiểm lâm địa bàn chủ trì phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự cấp xã,
Công an xã tiến hành triển khai thực hiện.
- Về nội dung tuyên truyền:
+ Tổ chức tuyên truyền cho cộng đồng về chính
sách Nhà nước; quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân và cộng đồng trong PCCCR; Các
quy định của nhà nước về bảo vệ rừng và PCCCR.
+ Tác hại, nguyên nhân của cháy rừng và tầm quan
trọng của việc phòng và chữa cháy rừng.
+ Xây dựng quy ước thôn bản về quản lý bảo vệ rừng.
Thực hiện quản lý lửa rừng dựa trên cơ sở cộng đồng.
+ Xây dựng các bảng nội quy bảo vệ rừng và
PCCCR; biển cấm lửa và biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng; in ấn và phát hành
các tài liệu phổ biến về bảo vệ rừng và PCCCR.
+ Xây dựng mạng lưới thông tin các vụ vi phạm về
quản lý bảo vệ rừng.
- Công tác đào tạo và huấn luyện:
+ Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các trang thiết bị
về phòng cháy chữa cháy rừng.
+ Hướng dẫn, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ
hỗ trợ.
+ Những thao tác cơ bản về các phương pháp chữa
cháy rừng.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin mới trong PCCCR.
+ Cứu hộ, cứu nạn trong chữa cháy rừng.
+ Kỹ thuật khắc phục hậu quả của cháy rừng.
+ Nghiệp vụ tuyên truyền PCCCR.
+ Biết phân tích và đánh giá sau mỗi vụ cháy rừng.
+ Cách sử dụng máy định vị vệ tinh khi đi tuần
tra rừng và xác định vị trí địa điểm cháy phục vụ trong công tác bảo vệ rừng,
PCCCR.
+ Cách lập biên bản ban đầu khi tuần tra, kiểm
tra phát hiện vụ việc; các bước tiến hành để giải quyết vụ vi phạm.
+ Các nội dung tập huấn khác theo yêu cầu và xét
thấy cần thiết.
b) Đối tượng tập huấn: Là các cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn về PCCCR, cán bộ thuộc đội kiểm lâm cơ động, cán bộ công chức
kiểm lâm phụ trách địa bàn, chính quyền cấp xã, lực lượng Dân quân tự vệ, lực
lượng Công an các cấp trong biên chế.
Chi cục Kiểm lâm thống nhất với Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh về nội dung tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện, biên soạn
bài giảng, lập kế hoạch chi tiết tổ chức triển khai (địa điểm, thời gian, đối
tượng học viên), giảng viên cho từng khóa đào tạo, tập huấn.
Điều 5. Trao đổi thông tin
1. Việc trao đổi, xử lý thông tin phải bảo đảm
bí mật, chính xác, kịp thời. Khi có những thông tin khác nhau về vụ việc, hiện
tượng thì các bên phải phối hợp với các cơ quan chức năng khác để xác minh, thống
nhất kết luận trước khi báo cáo lên cấp trên và cơ quan thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp đột xuất, cần thiết có thể báo cáo vượt cấp nhưng trong vòng 3 giờ kể
từ khi báo cáo vượt cấp phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp và cơ quan thẩm quyền
giải quyết.
2. Nội dung trao đổi thông tin giữa cơ quan Kiểm
lâm với cơ quan Quân sự và cơ quan Công an các cấp:
a) Cơ quan Kiểm lâm chủ động trao đổi với cơ
quan Quân sự, cơ quan Công an cùng cấp những thông tin sau:
- Tình hình bảo vệ rừng trong phạm vi quản lý.
- Các trọng điểm về cháy rừng, loài cây, diện
tích có nguy cơ cháy rừng cao và dự kiến các tình huống có thể xảy ra cháy rừng
để có kế hoạch phối hợp phòng, chống các hành vi xâm hại rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Tình hình canh tác nương rẫy.
- Kế hoạch kiểm tra công tác bảo vệ rừng của cơ
quan Kiểm lâm và Ban Chỉ huy những vấn đề cấp bách bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của từng cấp.
- Các nội dung khác liên quan đến công tác bảo vệ
rừng, phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tình hình phối hợp giữa các
lực lượng.
b) Cơ quan Quân sự, cơ quan Công an chủ động
trao đổi với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp những thông tin sau:
- Tình hình bảo vệ rừng trong phạm vi hoạt động
của cơ quan Quân sự, cơ quan Công an.
- Kế hoạch phối hợp giữa cơ quan Quân sự, cơ
quan Công an với cơ quan Kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
- Tình hình, kết quả phối hợp giữa lực lượng
Công an, Quân sự, Kiểm lâm về bảo vệ và ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai
thác rừng, mua bán, kinh doanh lâm sản trái phép, các đối tượng đầu nậu, các
tuyến, địa bàn trọng điểm về vận chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 6. Giao ban
1. Trách nhiệm của tổ chức giao ban
- Chủ trì tổ chức giao ban công tác chỉ đạo phối
hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với lực lượng Quân sự, lực lượng Công an trong công
tác bảo vệ rừng ở cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh luân phiên đảm nhiệm; ở cấp huyện do Hạt Kiểm
lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ huy Quân sự huyện, Công an
huyện luân phiên đảm nhiệm.
- Giao ban giữa Ban chỉ huy Quân sự xã, Công an
xã với Kiểm lâm địa bàn trong phối hợp hoạt động bảo vệ rừng.
+ Việc tổ chức giao ban giữa Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã, ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở với Kiểm lâm địa bàn trong
phối hợp hoạt động bảo vệ rừng, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự câp xã,
Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở phối hợp với Kiểm lâm địa bàn thực
hiện, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.
- Ở những nơi có rừng, căn cứ vào tình hình an
ninh trật tự an toàn xã hội và tỉnh hình bảo vệ rừng trên địa bàn, Chủ tịch
UBND cấp xã chỉ đạo việc giao ban công tác phối hợp hoạt động giữa Ban chỉ huy
Quân sự cấp xã, Công an xã và Kiểm lâm địa bàn.
2. Chế độ giao ban
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức giao ban định kỳ 6 tháng 01 lần.
- Hạt Kiểm lâm huyện phối hợp với Ban Chỉ huy
Quân sự huyện, Công an huyện tổ chức giao ban định kỳ mỗi quý 01 lần.
- Kiểm lâm địa bàn chủ trì cùng Ban chỉ huy Quân
sự cấp xã, Công an xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giao ban
chung theo định kỳ mỗi tháng 01 lần.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hạt Kiểm
lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì đề nghị việc giao ban đột xuất khi có
tình huống phức tạp về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Nội dung giao ban
- Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ, phòng
cháy, chữa cháy rừng trong địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các vùng giáp
danh có liên quan.
- Những nội dung chỉ đạo của cơ quan Kiểm lâm,
cơ quan Công an, Quân sự cấp trên và của cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Kết quả phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, lực
lượng Công an, Quân sự và lực lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng.
- Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, lực lượng Công an, Quân sự và lực lượng
khác trong thời gian tới.
- Những kiến nghị, đề xuất với cấp trên và cấp ủy,
chính quyền, địa phương cùng cấp trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Phương pháp giao ban
a) Trước giao ban: Đơn vị chù trì giao ban tổng
hợp tình hình có liên quan đến công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn, chuẩn bị nội dung báo cáo, xác định chương trình, thành phần, thời
gian, địa điểm, công tác bảo đảm báo cáo Chủ tỉnh Ủy ban nhân dân cùng cấp để
triệu tập hoặc mời các thành phần giao ban, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cung
cấp những thông tin có liên quan để chuẩn bị báo cáo cùng tiến hành làm công
tác chuẩn bị.
b) Trong giao ban: Đơn vị chủ trì trình bày báo
cáo trung tâm; duy trì thảo luận, giải đáp những vướng mắc, kiến nghị kết luận
trong hội nghị giao ban.
c) Sau giao ban: Đơn vị chủ trì phối hợp với đơn
vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo, chậm nhất 05 ngày gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp lấy ý kiến, chịu trách nhiệm với đơn vị phối hợp giao ban để báo cáo cấp
ủy, chính quyền cùng cấp, thông báo cho các lực lượng liên quan trong địa bàn
và báo cáo cấp trên trực tiếp.
Điều 7. Phối hợp trong công
tác phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Hằng năm cơ quan Kiểm lâm phối hợp với cơ
quan Công an, Quân sự huấn luyện, diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng, tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghiên cứu xây dựng các điểm phát hiện lửa rừng
từ xa, thông tin kịp thời các điểm cháy cho chủ rừng và ban chỉ huy các vấn đề
cấp bách về bảo vệ và PCCCR các cấp tổ chức lực lượng chữa cháy kịp thời.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
PCCCR.
- Diễn tập chữa cháy rừng: Diễn tập huy động và
sử dụng các công cụ chữa cháy rừng và phối hợp sử dụng các công cụ chữa cháy rừng
đối với các tình huống giả định, để khảo sát và đánh giá sự phù hợp, đồng thời
rút kinh nghiệm về sự phối hợp sử dụng có hiệu quả các loại công cụ: Thủ công,
bán cơ giới, cơ giới đối với từng địa bàn rừng khác nhau.
+ Diễn tập huy động và chỉ huy lực lượng chữa
cháy rừng phù hợp với quy mô vụ cháy và các tình huống phát triển lan rộng của
đám cháy.
+ Diễn tập các tình huống bảo đảm an toàn cho
người và phương tiện tham gia chữa cháy rừng.
+ Đối tượng tham gia diễn tập phòng cháy chữa
cháy rừng là các chủ rừng, lực lượng kiểm lâm, quân đội, công an, các cấp, các
ngành, các tổ chức đơn vị có liên quan tham gia diễn tập chữa cháy rừng. Trong
đó lực lượng kiểm lâm các cấp tham mưu cho ban chỉ huy các vấn đề cấp bách bảo
vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cấp mình tổ chức thực hiện.
+ Xây dựng các công trình phòng cháy chữa cháy rừng:
Xây dựng hệ thống đường băng cản lửa phòng cháy rừng, đường băng trắng, đường
băng xanh, xây dựng hệ thống chòi canh lửa rừng, xây dựng hệ thống hồ, ao, bể
chứa nước chữa cháy rừng.
+ Xây dựng phương án PCCCR, đặc biệt là phương
án PCCCR theo phương châm 4 tại chỗ.
2. Chữa cháy rừng: Thực hiện theo phương châm 4
tại chỗ: Lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại
chỗ. Tuỳ theo quy mô của đám cháy mà UBND và Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng huy động lực lượng chữa cháy cho
phù hợp. Cụ thể như sau:
- Nếu phát hiện đám cháy: Huy động ngay những
nhân lực nơi gần đám cháy để dập tắt ngay đám cháy.
- Nếu cháy lớn diện tích từ 500 – 1.000 m2 phải
huy động lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, Kiểm lâm địa bàn, các tổ đội quần
chúng ở các thôn, bản.
- Nếu cháy 1.000 – 10.000 m2 huy động lực lượng
cơ động nhanh của xã sở tại và cán bộ, nhân dân, lực lượng dân quân tự vệ, các
cơ quan, xí nghiệp, trường học (nơi có điều kiện thuận lợi) gần đám cháy.
- Nếu có nguy cơ lan rộng thì huy động các đơn vị
bộ đội, công an, kiểm lâm cơ động trong huyện sở tại.
- Nếu đám cháy có tốc độ lan nhanh với quy mô lớn
không kiểm soát được thì phải huy động tối đa lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng
cấp tỉnh (đặc biệt là lực lượng Kiểm lâm và lực lượng của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
cơ quan PCCC Công an tỉnh).
Mọi trường hợp cháy rừng xảy ra, các lực lượng
phải chủ động chữa cháy rừng ngay, đồng thời thông tin ngay cho đơn vị phối hợp,
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan.
Trường hợp xảy ra cháy rừng cần thiết phải huy động
lực lượng, phương tiện chữa cháy theo quy định của pháp luật, cơ quan Kiểm lâm
phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Quân sự cùng cấp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp điều động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng, khắc phục
hậu quả cháy rừng.
Điều 8. Phối hợp trong việc
phát hiện, truy quét các hành vi chặt phá rừng trái phép
1. Trong các đợt hành quân dã ngoại, huấn luyện
- Các đợt hành quân dã ngoại, huấn luyện của Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh khi phát hiện điểm phá rừng trái phép, Chỉ
huy đơn vị tổ chức dã ngoại chủ động bố trí lực lượng tổ chức tuyên truyền, vận
động, lấy giáo dục, thuyết phục là chính và tìm biện pháp xử lý giải quyết vụ
việc.
- Trường hợp các đối tượng vi phạm có số lượng lớn,
ít phức tạp:
+ Đơn vị phát hiện cần bí mật, tìm biện pháp giữ
hiện trường vi phạm.
+ Tìm cách liên hệ báo cho chính quyền địa
phương và các lực lượng chức năng huy động lực lượng phối hợp truy quét.
- Trường hợp các đối tượng vi phạm có số lượng lớn,
mức độ phức tạp, đối tượng có hành vi chống trả:
+ Đơn vị phát hiện cần tìm mọi biện pháp giữ hiện
trường vi phạm.
+ Tìm cách liên hệ báo cho Chủ tịch UBND huyện
và các lực lượng chức năng của huyện huy động lực lượng truy quét; Đồng thời
báo về tỉnh để chuẩn bị lực lượng hỗ trợ cho huyện khi cần thiết.
2. Phối hợp kiểm tra truy quét bảo vệ rừng trong
các khu rừng theo kế hoạch
- Hằng năm lực lượng Quân sự, lực lượng Công an
thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về các tụ điểm chặt phá rừng lớn trên
địa bàn tỉnh cho lực lượng Kiểm lâm.
- Lực lượng Kiểm lâm các cấp chủ động xây dựng kế
hoạch, phối hợp với lực lượng Quân sự và lực lượng Công an cấp mình. Tiến hành
kiểm tra truy quét các tụ điểm có nguy cơ xâm hại rừng cao.
3. Phối hợp kiểm tra truy quét các tụ điểm, hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng ngoài các khu rừng trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp kiểm tra các trạm cửa rừng, các điểm
lưu thông, chế biến lâm sản tập trung, các nhà hàng kinh doanh động vật hoang
dã có dấu hiệu phạm pháp.
- Truy bắt những đối tượng có hành vi vận chuyển,
trốn chạy, tẩu tán tang vật và chống người thi hành công vụ.
- Phối hợp kiểm tra tháo gỡ, tiêu hủy các loại bẫy
săn bắt động vật rừng, các đối tượng giết mổ động vật trái phép.
- Phối hợp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
hành chính và giải tỏa diện tích bị lấn chiếm chặt phá trái phép theo quy định
của pháp luật.
4. Phối hợp trong điều tra giải quyết vi phạm
- Điều tra những cá nhân, tổ chức phá rừng, khai
thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, gây cháy rừng, săn bắt, vận chuyển,
buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; có biện pháp giáo dục phòng ngừa
vi phạm.
- Đối với vụ việc phức tạp hoặc có dấu hiệu phạm
tội thì căn cứ vào phạm vi quyền hạn, cơ quan Kiểm lâm tiến hành các biện pháp
điều tra và các thủ tục tố tụng theo quy định. Trong trường hợp cần thiết có thể
đề nghị Công an, Quân sự phối hợp hướng dẫn, trao đổi biện pháp nghiệp vụ điều
tra theo quy định để công tác điều tra, xử lý đạt hiệu quả.
5. Phối hợp trong việc lập hồ sơ xử lý vi phạm
Trường hợp vụ vi phạm bên Quân sự, Công an phát
hiện trước thì hồ sơ ban đầu do bên phát hiện thiết lập. Trong quá trình củng cố,
hoàn thiện hồ sơ vi phạm nếu cần các bên phối hợp thì lãnh đạo các bên cử cán bộ
cùng tham gia cung cấp tài liệu, hồ sơ, biện pháp nghiệp vụ có liên quan đến quản
lý, bảo vệ rừng và PCCCR. Trong trường hợp cần thiết cùng tiến hành phối hợp
xác minh, để lập hồ sơ đảm bảo theo quy định.
6. Chỉ đạo các hạt Kiểm lâm chủ trì phối hợp với
Ban chỉ huy Quân sự huyện, Công an huyện, xây dựng quy chế phối hợp cụ thể và
phù hợp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ở địa phương
- Hạt kiểm lâm chỉ đạo, đôn đốc kiểm lâm phụ
trách địa bàn hằng năm xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng ở cấp xã trình Chủ
tịch xã phê duyệt làm cơ sở chỉ đạo việc phối hợp ba lực lượng cấp xã, tổ chức
giao ban theo quy định tại Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính
phủ.
- Công an huyện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra lực
lượng Công an xã trong việc kết hợp tuần tra nhằm phát hiện các hành vi vận
chuyển, cất giấu, tàng trữ lâm sản chủ động hoặc phối hợp đề xuất phương án xử
lý kịp thời.
- Cơ quan Quân sự huyện chỉ đạo lực lượng dân
quân tự vệ các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và cấp xã trong việc phối hợp
các lực lượng tham gia công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng đảm bảo
cấp cơ sở thực hiện triệt để tinh thần phối hợp theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP
ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
7. Đối với cấp xã: Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ
đạo công tác phối hợp của 3 lực lượng tại xã ( Kiểm lâm địa bàn, lực lượng Dân
quân tự vệ, lực lượng Công an xã ) trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện kịp
thời các hành vi, đề xuất và chỉ đạo thực hiện các phương án tác chiến khi các
tình huống xảy ra.
Chỉ đạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp
xã, Trưởng Công an xã, Kiểm lâm địa bàn xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp
phù hợp theo tình hình và diễn biến thực trạng quản lý bảo vệ, phòng cháy chữa
cháy rừng với cơ sở mình; nắm thực trạng rừng, tổ chức thống kê rừng và đất lâm
nghiệp hằng năm; chỉ đạo các thôn, xóm nắm chắc các đối tượng xâm hại rừng định
hướng tuyên truyền, vận động và phương án giải quyết nhằm đảm bảo việc quản lý
rừng tại gốc đạt hiệu quả.
Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc giao ban theo quy
định.
Điều 9. Phối hợp trong sơ kết,
tổng kết thực hiện Quy chế
1. Quy định thời gian sơ kết, tổng kết
a) Sơ kết thực hiện vào quý IV hàng năm.
b) Tổng kết thực hiện 5 năm/lần.
2. Hình thức sơ kết
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh theo dõi, chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm cấp huyện, Ban chỉ huy Quân sự
huyện, Công an huyện tổ chức sơ kết.
Chủ tịch UBND xã chủ trì việc sơ kết hằng năm, để
đánh giá việc phối hợp, thực hiện giữa 3 lực lượng ở cấp xã.
3. Hình thức tổng kết
Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổng kết.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, NGUỒN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chế độ, chính sách
1. Chế độ, chính sách đối với lực lượng Kiểm
lâm: Công chức, viên chức, người lao động hợp đồng trong các cơ quan Kiểm lâm
khi phối hợp với lực lượng Quân sự, lực lượng Công an để bảo vệ và phát triển rừng
được hưởng chế độ, chính sách theo Điều 17 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm và các văn
bản hướng dẫn khác liên quan của cơ quan nhà nước thẩm quyền.
2. Chế độ, chính sách đối với lực lượng Quân sự:
Cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ khi tham gia phối hợp lực lượng Kiểm lâm để bảo
vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng được hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của chính phủ và các văn ban hướng dẫn
thực hiện luật Dân quân tự vệ.
3. Chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an:
Cán bộ, chiến sĩ Công an khi tham gia phối hợp lực lượng Kiểm lâm để bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Luật
Công an nhân dân và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Nguồn kinh phí bảo
đảm cho thực hiện việc phối hợp
1. Hằng năm các ngành, các địa phương lập dự
toán chi tiết phục vụ cho quy chế phối hợp vào dự toán chi ngân sách hằng năm gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Mục chi sự nghiệp
kinh tế) để chủ động nguồn kinh phí bảo đảm sự phối hợp giữa các lực lượng ở địa
phương có hiệu quả.
2. Ngân sách bảo đảm chi cho các nội dung sau:
a) Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn bảo vệ và
phát triển rừng;
b) Tổ chức hội nghị giao ban các cấp;
c) Công tác sơ kết, tổng kết;
d) Huy động lực lượng thực hiện nhiệm vụ;
đ) Mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ chữa
cháy rừng;
e) Diễn tập, luyện tập;
g) Xây dựng các đơn vị điểm;
h) Xây dựng phương án, kế hoạch;
i) Các khoản chi khác theo quy định tại quy chế
này.
3. Kinh phí cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng
Công an và lực lượng Quân sự tổ chức các hoạt động phối hợp quy định tại Quy chế
này. Thực hiện theo hướng dẫn giữa Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 12. Lập dự toán kinh
phí thực hiện Quy chế phối hợp
1) Hằng năm Sở nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh lập dự toán chi cho các hoạt động
Quy chế này cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2) Hằng năm Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Ban chỉ huy
Quân sự cấp huyện, Công an huyện; Kiểm lâm địa bàn, Ban chỉ huy Quân sự cấp xã,
Công an xã lập dự toán chi cho các hoạt động Quy chế này cùng với dự toán chi
thường xuyên gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cungd cấp phê duyệt.
Điều 13. Nguồn chi trích lại
từ xử lý vụ việc
Đối với công tác chữa cháy rừng, lực lượng huy động
được chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các vụ thuộc thẩm quyền cấp xã xử lý, tiền phạt
và tiền thu từ bán hàng tịch thu cấp xã lập đầy đủ chứng từ theo quy định; nguồn
thu được để lại tại xã và chỉ được chi cho công tác bảo vệ rừng, chấp hành việc
quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và
phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện Quy chế này; định kỳ sơ,
tổng kết, rút kinh nghiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện
pháp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ những năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện quy chế này nếu có vướng
mắc các đơn vị gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để được điều chỉnh kịp thời ./.