ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2261/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Công văn số
5607/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 04/11/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển
khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 2988/TTr-STNMT ngày 03
tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên
quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ngành tỉnh, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Mục
tiêu, nguyên tắc phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.
2. Việc phối hợp thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo
triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định pháp luật về khí tượng thủy văn.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông
tin về khí tượng thủy văn phải thường xuyên, liên tục nhằm phục vụ tốt công tác
quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức lập Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn theo mục đích riêng của tỉnh.
3. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn va kiểm tra việc thực hiện
a) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
a) Tham gia bảo vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi
vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm
khác về khí tượng thủy văn. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn
theo thẩm quyền.
5. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu
a) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ sở giáo dục,
đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
b) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, Hiệp hội các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong việc
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
6. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn; xây dựng quy trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn.
7. Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép. Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện
các quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn
và việc sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
9. Tổ chức thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội; thực hiện việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí
hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
10. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu và hợp tác quốc tế
a) Tổ chức đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức
tuyên truyền, nâng cao nhận thức công đồng dân cư và bộ máy các cấp về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Thực hiện hợp
tác quốc tế về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
11. Đảm bảo
ngân sách nhà nước cho các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai của tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và
quản lý hoạt hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo thẩm quyền cấp
giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn thuộc thẩm quyền; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn theo giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh lập Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi
có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục
đích riêng của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn
và xây dựng quy trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi của tỉnh quản lý.
d) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép; theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ
chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành
lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm khác về khí
tượng thủy văn. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm
quyền.
e) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ sở giáo dục,
đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hiệp hội các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân
tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
g) Phối hợp các
sở, ngành liên quan tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực trên địa
bàn tỉnh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức công đồng dân cư và bộ máy các cấp về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện hợp tác quốc tế về khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu.
h) Hàng năm chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán ngân sách để thực hiện
các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
phòng chống thiên tai của tỉnh gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan cập nhật thông tin kịp thời để cảnh báo, dự báo
khí tượng thủy văn và thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Thu thập, cập
nhật và tổng hợp các thông tin số liệu về khí tượng thủy văn, tác động của ảnh
hưởng khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó
báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc
phục.
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan đề xuất việc phát triển
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh; đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3.
Sở Tài chính
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối ngân sách để thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai của tỉnh.
4. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
a) Tổ chức truyền,
phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ
phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và địa phương xây dựng chương trình phát thanh,
truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy
văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về
biến đổi khí hậu. Đồng thời, hướng dẫn các Đài truyền thanh huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật về hoạt động khí tượng thủy văn, truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
5. Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ngành liên quan và địa phương theo dõi tình hình, diễn biến của thời tiết,
khí hậu, thủy văn, bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường, xâm nhập mặn... trên cơ
sở đó, thông tin kịp thời về diễn biến tình hình thiên tai đến người dân để chủ
động trong việc phòng, tránh; đồng thời đề xuất các phương án phòng, chống và ứng
phó nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
6. Các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm:
a) Tham gia bảo
vệ các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp
trong việc thực hiện truyền phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh theo quy định chi tiết tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời quán triệt và thực hiện quy định:
“phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành trong hoạt động phòng, chống thiên
tai”.
c) Thực hiện việc
lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
đơn vị quản lý.
d) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện phương án cắm mốc giới,
công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc
mạng lưới khí tượng thủy văn quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Đài
Khí tượng thủy văn tỉnh Tiền Giang
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp kịp
thời, chính xác thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục
vụ công tác phòng, chống thiên tai và dự báo tác động của biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng và xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang
Chỉ
đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về khí tượng thủy văn tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham
gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và
chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố,
thị xã
a) Phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham
gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tiền Giang thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ hành
lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới khí tượng thủy văn
quốc gia trên địa bàn huyện.
c) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
quản lý.
d) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn quản lý.
đ) Tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại
do thiên tai, khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn quản lý.
e) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý.
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
theo phân cấp.
10. Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn
quản lý.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về
khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về
khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện phương án cắm mốc giới,
công khai mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
thuộc mạng lưới khí tượng thủy văn quốc
gia trên địa bàn xã.
d) Tổng hợp báo cáo UBND cấp
huyện tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai, khí tượng
thủy văn gây ra trên địa bàn.
đ) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn; Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp.
11. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí
tượng thủy văn do đơn vị xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh (sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt) theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
c) Kịp thời cung cấp các thông tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
theo đúng nội dung Giấy phép được cấp và các quy định có liên quan của pháp luật
về khí tượng thủy văn.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì triển khai thực hiện Quy chế này và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh; hàng năm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh theo Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
phối hợp, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
theo Quy chế này và quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi
thì các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy
chế này cho phù hợp tình hình thực tiễn./.