ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2260/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 8
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác
cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 8 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I.
QUAN ĐIỂM
1. Cải cách hành
chính phải được tiến hành trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các cấp, các ngành trên
địa bàn tỉnh quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và nhân dân về công tác cải cách hành chính xem đây là nhiệm vụ trọng tâm để
xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
2. Cải cách hành chính phải
xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá
chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách
hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
4. Cải cách hành chính phải
gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối
làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù
hợp trong quá trình thực hiện cải cách, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự
tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
5. Cải cách hành chính phải
kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của giai đoạn trước; tiếp thu những
kinh nghiệm, những bài học thành công trên địa bàn tỉnh và các địa phương trong
cả nước để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp trong giai đoạn hiện tại và
giai đoạn tiếp theo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ việc xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, kỷ
cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất, uy tín, năng lực xứng tầm nhiệm vụ; hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, góp phần triển khai, thực hiện có hiệu quả 4 khâu
đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2020 - 2025 đã được Đại hội Đảng
bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định.
Trọng tâm cải cách hành
chính 05 năm tới là: thực hiện tốt công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp,
có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của tỉnh Lâm Đồng
và đất nước; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.
Cải cách thể chế
Thực hiện cải cách thể chế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả; khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong
quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế.
Hàng năm, đảm bảo số văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL) được ban hành đúng kế hoạch; thực hiện rà soát
100% văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ban hành; kịp thời tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản QPPL không
còn phù hợp.
Đến năm 2025:
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống
văn bản QPPL của tỉnh, cụ thể: Bổ sung văn bản QPPL trên những lĩnh vực còn thiếu;
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản QPPL không còn phù hợp.
- Đảm bảo việc tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cá nhân, tổ chức và toàn xã hội; Các quy định pháp luật được triển khai đồng bộ,
nghiêm túc kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành
pháp luật nhằm kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật để
công tác quản lý nhà nước ngày càng nâng cao góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2.
Cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính (TTHC) trong quá trình thực hiện nhằm kiến nghị, đề xuất
cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải
quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT); đổi mới và
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC, nhất là đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân,
doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện
khác nhau.
Đến năm 2025:
- Hoàn thành việc đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng
nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng
CNTT, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải
quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% TTHC có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó,
tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2021, số hóa kết quả
giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%,
20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp
hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 80% TTHC của
địa phương có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số
đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ
lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu
50%.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
85%.
- 90% TTHC nội bộ giữa cơ
quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh
nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài
liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài
liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
2.3.
Cải cách tổ chức bộ máy
Tiếp tục rà soát chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh để xác định
cụ thể hơn nhiệm vụ của các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý theo các Nghị định,
hướng dẫn của Trung ương.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý
nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập
(giáo dục, y tế, khoa học công nghệ) theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đến năm 2025:
- Phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng
chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan Trung ương đóng tại
địa phương. Sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các
cấp theo quy định.
- Tham mưu việc sắp xếp
thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn
quy định.
- Giảm số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
năm 2021 theo quy định của Trung ương.
2.4.
Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công
chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các
cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 07/CT-UBND ngày 31/5/2021 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Đến năm 2025: Xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng
cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực; đội ngũ cán bộ các cấp phải có
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2.5.
Cải cách tài chính công
- Tham mưu đổi mới mạnh mẽ
cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp theo đúng quy định.
- Đến năm 2025: Việc phân
bổ ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng định hướng của Chính phủ là bảo đảm
vai trò chủ động, tích cực của ngân sách địa phương. Tối thiểu 20% đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần
hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
2.6.
Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng
số, nền tảng số, dữ liệu số và các ứng dụng, dịch vụ đáp ứng nhu cầu chuyển đổi
số của tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị
góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo năng lực vận hành nền
kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người
dân, tổ chức.
Đến năm 2025:
- Cổng dịch vụ công của tỉnh
được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ
công quốc gia.
- Hệ thống báo cáo của tỉnh
được kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
- 100% người dân và doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp
nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
- 100% hoạt động chỉ đạo,
điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng
quản trị tổng thể, thống nhất.
- 90% hồ sơ công việc tại
cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã
được quản lý, xử lý và luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% văn bản (trừ văn bản
mật theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị xã hội được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số theo
quy định.
- 80% dữ liệu quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước được số hóa, lưu trữ tập trung và đưa vào khai
thác hiệu quả.
- 100% cơ quan nhà nước cấp
tỉnh tham gia dữ liệu mở và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số.
- 50% hoạt động kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 70% nội dung
chương trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công
chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu
và công nghệ số.
- Tỉnh Lâm Đồng thuộc
nhóm 20 địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số của cả nước.
2.7. Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành công tác CCHC của tỉnh
- Chỉ số kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC của tỉnh đạt
trên 88%. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp
dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Đổi mới phương thức thông tin, tuyên truyền công
tác CCHC đến rộng rãi các tầng lớp Nhân dân; gắn công tác CCHC với thực hiện
nhiệm vụ chính trị thường xuyên.
III.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.
Cải cách thể chế
1.1. Công tác xây dựng
pháp luật
- Đổi mới, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh,
trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL nhằm đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.
- Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Thực hiện, thể chế hóa
kịp thời các quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi,
trong đó đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
các cấp trong việc thực hiện tham mưu xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND các cấp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến
pháp và pháp luật hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành
của địa phương.
- Nâng cao chất lượng kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào
việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến
pháp năm 2013.
- Đổi mới công tác kiểm
tra trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản QPPL nhằm loại bỏ tình trạng lợi
ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản QPPL.
- Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện quy định của tỉnh về mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
và Nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, lấy ý
kiến của Nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng của
địa phương và quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước.
1.2. Công tác thi hành
pháp luật
- Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; huy động sự tham gia tích cực của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác xây
dựng pháp luật và giám sát thi hành pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật
phải gắn với tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật vừa là công cụ quản
lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát.
- Đổi mới nội dung,
phương pháp, cách thức tổ chức, chú trọng đảm bảo các điều kiện cho thực thi
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Chủ động tiếp nhận, xử
lý thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về những vụ việc cụ thể
trong quá trình thực hiện pháp luật, để từ đó gắn công tác xây dựng pháp luật với
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật, kịp
thời tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách một cách hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra tình hình tuân thủ pháp luật của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
2.1. Kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc
các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an...
và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
2.2. Rà soát, đơn giản
hóa TTHC
- Rà soát, đánh giá TTHC
trong quá trình thực hiện; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ các thủ
tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người
dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích
hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có
nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở
dữ liệu sẵn có.
- Thực hiện nghiêm việc cắt
giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 -
2025; kịp thời phản ánh, kiến nghị với các bộ, ngành về những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đẩy mạnh
nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách,
TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
- Rà soát, thống kê và
đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
2.3. Thường xuyên, kịp thời
cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người
dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ
liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2.4. Hoàn thành đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định
tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
số 3563/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2.5. Đẩy mạnh thực hiện việc
phân cấp trong giải quyết TTHC theo thực tế tại địa phương khi có Đề án triển
khai của Văn phòng Chính phủ.
2.6. Hoàn thành Kế hoạch
số 8016/UBND-KH của UBND tỉnh Lâm Đồng ngày 01/10/2020 về số hóa kết quả giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025; chủ động kết nối
và tham gia vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống
nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính
3.1. Xây dựng, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
- Rà soát, xác định rõ
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phải thực hiện, những công việc cần phân cấp
cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; một số công việc cần chuyển
giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; trên cơ sở đó sắp xếp lại
tổ chức bộ máy hành chính phù hợp theo quy định.
- Nghiên cứu, đề xuất,
tham mưu Trung ương những phương án khả thi trong tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước.
3.2. Tổ chức sắp xếp, kiện
toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương:
- Tiếp tục triển khai rà
soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm
bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một
tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Tiếp tục thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải
thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Sắp xếp, giảm tối đa
các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có
bộ phận giúp việc chuyên trách.
3.3. Trên cơ sở quy định
về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy
chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của
Trung ương:
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ
chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu, thí điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Ban hành giải pháp khuyến
khích sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều
kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
- Thực hiện sắp xếp, sáp
nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của
thôn, tổ dân phố.
3.4. Đổi mới hệ thống tổ
chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng
chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Rà soát, hoàn thiện các
quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào
tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao
và du lịch; thông tin và truyền thông.
- Chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Nghiên cứu, ban hành,
triển khai các biện pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để
nâng cao năng lực quản trị.
3.5. Tăng cường thực hiện
phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa các cấp, các ngành gắn với quyền hạn
và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực,
chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa giữa các cấp ở địa phương.
- Ban hành cơ chế, chính
sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề
cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển
khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm
vụ đã phân cấp.
3.6. Nghiên cứu, triển
khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ
các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ
đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường
số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Triển khai, thực hiện
quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương để bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng
lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển chung
trong giai đoạn mới.
- Thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương.
- Thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính
nhà nước. Áp dụng tổ chức việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND các cấp để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở,
phòng và tương đương. Có phương án triển khai về tiêu chuẩn, điều kiện, chính
sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.
- Cập nhật, áp dụng việc
kiểm định chất lượng đầu vào công chức để lựa chọn, tuyển dụng theo yêu cầu,
nhiệm vụ phù hợp.
- Tiếp tục tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Các cơ quan, đơn vị thường
xuyên đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua kết quả công việc, sản phẩm cụ thể; tiến
tới xây dựng bộ tiêu chí chung về đánh giá chất lượng giải quyết công việc của
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo chế độ tiền
lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách chính sách
tiền lương; quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh
nghiệp nhà nước; quy định về xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công
ích.
- Thực hiện các quy định
về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các
đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Hoàn thiện quy định về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và
ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Phối hợp cùng các cơ
quan, đơn vị, địa phương đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn
với vị trí việc làm; bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả.
- Rà soát, thực hiện đảm
bảo chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thực hiện cơ chế, chính
sách thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài
giai đoạn 2021 - 2030 theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Cải
cách tài chính công
5.1. Tham gia nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan để
đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng
và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5.2. Nâng cao năng lực,
hiệu quả giảm sát an toàn về nợ công; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay về cho vay lại tại địa phương.
5.3. Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát các đơn vị sử dụng ngân sách.
5.4. Về cơ chế tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ban hành cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm
vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự
nghiệp công lập tại địa phương.
- Sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ban hành tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Chuyển từ hỗ trợ theo
cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
5.5. Tham mưu đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phục vụ
quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
5.6. Rà soát, tham mưu bổ
sung các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
6.1. Hoàn thiện môi trường
pháp lý
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
lĩnh vực phụ trách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số,
Internet và không gian mạng. Ưu tiên bố trí ngân sách và huy động các nguồn
khác để thực hiện thành công các nhiệm vụ chuyển đổi số theo định hướng, kế hoạch
của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách của tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số
toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, thu hút các doanh nghiệp số đầu tư vào tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao tham gia vào quá
trình chuyển đổi số của tỉnh.
6.2. Phát triển hạ tầng số:
- Xây dựng, phát triển hạ
tầng băng thông rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung phát
triển hạ tầng viễn thông, trạm thu phát sóng thông tin di động, cáp quang băng
thông rộng, chất lượng cao đến các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Phát triển hạ tầng mạng di động 5G, nâng cấp mạng di động 4G, triển khai các giải
pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát
triển hạ tầng băng thông rộng tại các khu công nghiệp, cơ quan nhà nước, trường
học, bệnh viện, bảo đảm sự kết nối, liên thông toàn tỉnh.
- Chuyển đổi mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở
rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã. Phát triển hạ tầng kết nối mạng
IoT; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số
vào các hạ tầng thiết yếu như: giao thông, năng lượng, điện, nước, môi trường.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống thông tin theo nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, tăng
cường dùng chung hạ tầng thông tin, tránh đầu tư trùng lặp. Duy trì, đầu tư
nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và hệ thống giám sát, cảnh báo sớm
nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật về thông tin trên không gian mạng. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung
cấp hạ tầng số, nền tảng số tăng cường công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
và an ninh thông tin.
6.3. Phát triển nền tảng
số:
Duy trì, vận hành, hoàn
thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP), đảm bảo 100% các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành và địa phương khi có yêu
cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu được kết nối vào LGSP. Kết nối LGSP của tỉnh với Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị nhưng vẫn
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phát triển nền tảng số
mang tính thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên,
khai mở giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Nền tảng số được tích
hợp sẵn các chức năng về bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế,
xây dựng. Tập trung phát triển các nền tảng số sau:
- Triển khai nền tảng
trao đổi định danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu
quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các
giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, tiện lợi.
- Xác định danh sách các
nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung trên địa bàn tỉnh gồm một số lĩnh
vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông,
xây dựng, tài nguyên và môi trường, đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này.
- Thúc đẩy việc triển
khai, áp dụng các nền tảng số phục vụ hoạt động của doanh nghiệp như nền tảng
quản trị doanh nghiệp; nền tảng hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tích hợp
dữ liệu và phân tích kinh doanh theo nhiều hình thức (sử dụng nguồn mở, thuê dịch
vụ…) phù hợp từng loại hình doanh nghiệp.
- Hoàn thiện nền tảng
thanh toán trực tuyến, mở rộng đa dạng các đối tác, hình thức thanh toán và
nhân rộng cho các dịch vụ sự nghiệp công và các giao dịch dân sự.
- Xây dựng, phát triển Nền
tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
6.4. Phát triển dữ liệu số:
- Xây dựng, hoàn thiện cơ
sở dữ liệu (CSDL) các ngành, lĩnh vực; sớm hoàn thành đưa vào sử dụng Kho dữ liệu
dùng chung toàn tỉnh phục vụ khai thác, xử lý, phân tích, hỗ trợ ra quyết định.
- Xây dựng, chuẩn hóa các
CSDL nền, chuyên ngành và quản lý nhà nước. Hoàn thiện CSDL dân cư, doanh nghiệp,
tiến hành kết nối, đồng bộ với CSDL quốc gia; tập trung hoàn thiện CSDL đất
đai; phát triển CSDL hạ tầng đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, quy hoạch,
xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn
thông, lưới điện... phục vụ phát triển chính quyền, nhân dân và phát triển kinh
tế - xã hội trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để
cung cấp dịch vụ công kịp thời, giúp người dân chỉ khai báo thông tin cá nhân một
lần duy nhất khi thực hiện các giao dịch công.
6.5. Phát triển ứng dụng,
dịch vụ nội bộ:
Phát triển ứng dụng phục vụ
chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp:
- Nâng cấp, phát triển,
quản lý, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin: Quản lý văn bản và điều hành;
Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; Một cửa điện tử; Thư điện tử công vụ;
Trang thông tin điện tử; tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 4; tăng tỷ lệ hồ sơ được thực hiện theo hình thức trực tuyến thuộc thẩm
quyền giải quyết.
- Phát triển, hoàn thiện
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành xuyên
suốt từ Trung ương đến địa phương.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa
quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo;
tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sử dụng
chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm
giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
- Phát triển các hệ thống
làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu
quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn
(Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, tiếp tục
tăng cường đưa vào sử dụng các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành đáp ứng
nhu cầu chuyển đổi số của từng ngành, lĩnh vực.
Phát triển ứng dụng, dịch
vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Hoàn thiện Cổng Dịch vụ
công của tỉnh theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia. Hồ sơ giải quyết TTHC được
luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng, công khai tình hình giải quyết hồ
sơ lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính
công trên nhiều kênh truy cập, nhất là trên thiết bị di động để người dân,
doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất.
- Xây dựng Cổng dữ liệu mở
của tỉnh theo các tiêu chuẩn mở trong nước và quốc tế, tích hợp với Cổng dữ liệu
quốc gia và Hệ tri thức Việt số hóa; thường xuyên cập nhật dữ liệu, phục vụ người
dân, doanh nghiệp truy cập, khai thác, thúc đẩy phát triển dịch vụ số trong nền
kinh tế.
- Xây dựng các kênh tương
tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi
chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Phát triển, tích hợp
các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một
cách rộng rãi tới tất cả người dân.
6.6. Xây dựng, phát triển
đô thị thông minh:
- Phát triển các dịch vụ
đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển
trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại đô thị như tắc
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát
triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình
thức, lãng phí.
- Lựa chọn đô thị điển
hình của tỉnh để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô thị
thông minh; tổ chức sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về thực hiện công tác cải cách hành chính
- Tăng cường vai trò,
trách nhiệm, năng lực của các sở, ngành chủ trì triển khai các nội dung CCHC của
tỉnh. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ
thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để bảo đảm Chương
trình được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện kế
hoạch CCHC trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng
thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác CCHC.
- Tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch CCHC của các cấp; gắn việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với công tác thi đua, khen thưởng để đánh giá trách
nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và đội
ngũ CBCCVC. Thực hiện tốt hệ thống thông tin báo cáo về công tác CCHC từ
xã đến tỉnh... để nắm bắt và xử lý những vướng mắc mới phát sinh.
2.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công
chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- Nghị quyết số 76/NQ-CP
đã xác định “Cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của hệ thống
hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội”. Vì vậy, cần tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi CBCCVC và người dân nhận thức
đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng,
Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện
xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ CBCCVC trong thực
thi nhiệm vụ, công vụ.
- Tiếp tục sử dụng công cụ,
biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối
với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của
đội ngũ CBCCVC; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung
cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
3.
Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính
- Huy động và bố trí đủ
CBCCVC có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực
tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC các cấp, các ngành.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực
tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
4.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ CBCCVC đi liền với các chính
sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích CBCCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ
chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân.
- Tạo động lực cải cách
bên trong đội ngũ CBCCVC bằng nhiều biện pháp, như: đề cao trách nhiệm cá nhân
trong thực thi công vụ; đổi mới phương thức đánh giá CBCCVC dựa trên kết quả
công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có
trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC.
5.
Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
- Duy trì áp dụng, sửa đổi,
bổ sung Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại cấp Sở, cấp huyện, cấp xã trên địa
bàn tỉnh làm chuyển biến và đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện CCHC tại các cơ
quan, đơn vị. Tiếp tục tổ chức đánh giá, công bố chỉ số hài lòng về dịch vụ
hành chính công; trong đó, lựa chọn những dịch vụ mang tính bức xúc để kịp thời
chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như đề ra những định hướng cụ thể để thực
hiện. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước
khác nhau như: ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật;
cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu
quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ
chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ
của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
6.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền
thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban ngành; UBND cấp
huyện
- Quán triệt, tuyên truyền về Chương trình tổng thể
cải cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch CCHC
giai đoạn 2021-2025 của tỉnh đến toàn thể CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý.
- Căn cứ kế hoạch này và kế hoạch hàng năm của UBND
tỉnh để xây dựng, cụ thể hóa những nội dung công việc và triển khai thực hiện kế
hoạch CCHC giai đoạn, hàng năm của đơn vị đạt chất lượng và hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch CCHC đã đề ra; trong đó, tập trung công
tác cải cách công vụ, công chức gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục, quản
lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bình xét thi đua - khen
thưởng, kỷ luật… đối với đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
- Tập trung thực hiện tốt công tác
cải cách thủ tục hành chính; trong đó, phấn đấu giải quyết hồ sơ TTHC đúng và
trước hạn đạt 100%; nhất là đối với những sở, ban, ngành; UBND cấp huyện có số
lượng TTHC nhiều, tần suất hồ sơ phát sinh trong năm cao như các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải…; UBND cấp huyện
như: thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, UBND huyện Đức Trọng, UBND huyện Lâm
Hà… nhằm góp phần nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức.
- Lập dự toán kinh phí để
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ CCHC đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt gửi Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
- Bảo đảm chế độ, chính
sách cho CBCCVC thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
2.
Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực
tổ chức triển khai thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
- Chủ trì triển khai các
nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách công vụ.
- Tham mưu UBND tỉnh các
chương trình, giải pháp, kế hoạch CCHC hàng năm; các báo cáo về CCHC; kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện.
- Tham mưu sửa đổi và triển
khai thực hiện chỉ số theo dõi, đánh giá công tác CCHC tại cấp Sở, cấp huyện và
cấp xã.
- Chủ trì tiếp tục triển
khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
dịch vụ hành chính tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn cho CBCCVC của tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Phối hợp với các đơn vị
có liên quan triển khai công tác thông tin tuyên truyền về CCHC.
- Tham mưu UBND tỉnh đến
năm 2025, tiến hành sơ kết; đến năm 2030 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình tổng CCHC thể trên địa bàn tỉnh.
3.
Sở Tư pháp
- Chủ trì triển khai,
theo dõi, tổng hợp nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4.
Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai nội
dung cải cách thủ tục hành chính.
- Đôn đốc, hướng dẫn các
sở, ngành cập nhật, kịp thời công bố các TTHC mới, TTHC bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ...
sau khi cấp có thẩm quyền ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc thực hiện vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Trục liên thông văn bản quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc
thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC
trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao để đánh giá phục vụ việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm
của tỉnh, của sở, ban, ngành, của UBND cấp huyện.
5.
Sở Tài chính
- Chủ trì thực hiện nhiệm
vụ cải cách tài chính công.
- Tham mưu trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự
toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Phối hợp với các đơn vị
xây dựng kế hoạch, phương án đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì triển khai nội
dung phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC nhà nước giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, nghiên cứu,
tham mưu nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh nhằm thu hút các
doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát, đơn giản hóa các TTHC không cần thiết để giảm bớt gánh nặng
cho các doanh nghiệp.
8. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực y
tế; xây dựng, hướng dẫn, triển khai việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ
hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo quy định của Bộ Y tế.
- Đổi mới tổ chức, quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế.
- Thực hiện rà soát, tham
mưu, sắp xếp hệ thống mạng lưới các đơn vị y tế đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh theo quy định của
Trung ương.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới tổ chức, quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì thực hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực giáo
dục, đào tạo; triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện rà soát, tham
mưu, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông, đảm bảo tinh gọn,
hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và người lao động của Ngành theo quy định của Trung ương.
10.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục theo dõi việc duy trì thực hiện áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
11.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện rà soát, tham
mưu nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới
tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp triển
khai chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh
nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên
mục, chuyên trang về CCHC (chuyên mục cải cách TTHC; chương trình đối thoại về
CCHC...) để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức về công tác CCHC.
Ngoài các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao cụ thể, các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và cơ quan Trung ương đóng tại địa
phương căn cứ vào nội dung được các Bộ, ngành chủ quản giao để triển khai, thực
hiện công việc kịp thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ CCHC góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.