ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2244/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 28
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương”;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14
tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành
chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2249/TTr-SNV ngày 11 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám
đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2824/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
QUY
CHẾ
ĐÁNH
GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý
nghĩa
1. Đánh giá toàn diện, chính xác tình hình,
kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; làm cơ sở để xem xét biểu
dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, chấn chỉnh các
hạn chế, thiếu sót và xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi
phạm các quy định về cải cách hành chính.
2. Tăng cường trách nhiệm, sự chủ động của
người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong công tác
cải cách hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
4. Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo
hệ thống dọc của các bộ, cơ quan ngang bộ đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
tắt là cơ quan ngành dọc cấp tỉnh), gồm: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công
an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương chi cục trực thuộc các sở,
ban, ngành, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện
1. Đảm bảo chính xác, khách quan, minh bạch,
dân chủ và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng.
2. Bám sát các quy định, chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính, đồng
thời xem xét các đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của mỗi cơ
quan, mỗi cấp.
3. Kết quả cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị phải gắn liền, phản ánh đúng thực chất kết quả, hiệu quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều 4. Nội dung và
tiêu chí đánh giá, xếp hạng
1. Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả cải
cách hành chính của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh bao gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính;
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính;
c) Tác động của cải cách hành chính.
2. Nội dung, tiêu chí, thang điểm chuẩn cụ
thể để đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan ngành dọc cấp tỉnh và đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tương ứng theo các Phụ lục I, II, III,
IV, V kèm theo Quy chế này.
3. Trên cơ sở nội dung, tiêu chí, thang điểm
chuẩn nêu tại Khoản 2 Điều này, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh
chọn lọc, vận dụng các nội dung, tiêu chí phù hợp để xây dựng hệ thống tiêu
chí, thang điểm phục vụ cho việc đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính
của các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đơn vị sự nghiệp, các chi cục và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành, các cơ
quan ngành dọc cấp tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Đối với các phòng chuyên môn cấp huyện,
chi cục và tương đương trực thuộc sở: Vận dụng nội dung, tiêu chí, thang điểm
của Phụ lục I.
b) Đối với các chi cục và tương đương trực
thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: Vận dụng nội dung, tiêu chí và thang điểm của
Phụ lục IV.
c) Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Vận dụng nội dung, tiêu chí và thang
điểm của Phụ lục V.
Điều 5. Trình tự,
thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng
1. Việc đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách
hành chính được thực hiện định kỳ hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các
cơ quan chuyên môn cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các chi cục và tổ chức tương đương, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành; các đơn vị trực thuộc các cơ quan ngành
dọc cấp tỉnh căn cứ quy định, hướng dẫn của cơ quan cấp trên trực tiếp để tự
đánh giá, xếp hạng và gửi hồ sơ cho cơ quan cấp trên trực tiếp chậm nhất ngày
05 tháng 12 hàng năm.
Các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thẩm định kết quả tự
đánh giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành
chính của cơ quan mình và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Để gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đúng thời hạn,
việc tự đánh giá, xếp hạng của các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể tiến hành đồng thời
với quá trình tự đánh giá, xếp hạng của các cơ quan cấp dưới.
4. Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định kết
quả tự đánh giá, xếp hạng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả xếp hạng
trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
Điều 6. Tổ chức Hội
đồng đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính
1. Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính để tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị như sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân (làm Chủ tịch Hội đồng), các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các chức danh công chức chuyên môn.
- Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố: Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân (làm Chủ tịch Hội
đồng), các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Thủ trưởng các phòng, ban có liên
quan.
- Đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các
cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh: Thành phần Hội đồng gồm Thủ trưởng cơ quan (làm Chủ tịch Hội đồng), lãnh
đạo cấp phó cơ quan và Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Đối với các chi cục và tương đương, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc cơ quan ngành dọc cấp
tỉnh, phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cách thức tổ chức tự đánh giá, xếp hạng cho
phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, không nhất thiết phải thành
lập Hội đồng.
2. Ngoài các thành phần theo Khoản 1 Điều
này, Thủ trưởng cơ quan có thể mời thêm các thành phần khác tham gia Hội đồng
để việc đánh giá, xếp hạng bảo đảm các nguyên tắc tại Điều 3 Quy chế này.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình
hình thực tế để quyết định việc thành lập Tổ giúp việc để tham mưu về chuyên
môn cho Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp
việc được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Cách thức
chấm điểm
1. Tổng số điểm của các nội dung cải cách
hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm, bao gồm cả điểm điều tra xã hội
học và điểm thưởng, không làm tròn số thập phân.
2. Phương pháp đánh giá:
- Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí,
các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn
thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ
yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc,
nhiệm vụ.
Các cơ quan, đơn vị phải thuyết minh, giải
trình căn cứ chấm điểm các tiêu chí bằng văn bản giải trình kèm theo.
Trường hợp có nội dung, tiêu chí cải cách
hành chính chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoặc do
đặc thù mà không triển khai thì không đánh giá, chấm điểm nội dung, tiêu chí
đó. Tổng số điểm tối đa để đánh giá bằng 100 điểm trừ đi cho điểm chuẩn của các
nội dung, tiêu chí không đánh giá, chấm điểm. Cơ quan, đơn vị phải báo cáo cụ
thể trong báo cáo đánh giá, xếp hạng và gửi kèm các tài liệu chứng minh.
- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Các
tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học thì tại cột “ghi
chú” của Phụ lục viết tắt “ĐTXHH”. Việc cho điểm các tiêu chí này do Hội đồng
đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của cấp trên (đối với Ủy ban nhân dân
cấp xã, phòng, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
sở, ngành, ngành dọc) hoặc Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính của tỉnh (đối với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh) quyết định căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá sự hài lòng hàng năm.
Điều 8. Thẩm định kết
quả tự đánh giá, xếp hạng
1. Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định kết quả
tự đánh giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới trực tiếp, tham mưu công bố công
khai kết quả xếp hạng theo thẩm quyền. Không thành lập Hội đồng thẩm định
riêng.
2. Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp
hạng cải cách hành chính của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kết quả
tự đánh giá, xếp hạng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở,
ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
a) Thành phần Hội đồng gồm lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực,
các ủy viên là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan
liên quan.
Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất với các sở,
ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách thành
viên Hội đồng.
b) Tổ giúp việc của Hội đồng do Giám đốc Sở
Nội vụ - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng làm Tổ trưởng, các thành viên khác
là cán bộ, chuyên viên các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng thẩm định.
Danh sách thành viên của Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định sau khi
thống nhất với các cơ quan liên quan.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ chế hoạt
động của Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc của Hội đồng và trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan được quy định tại Quyết định thành lập, Quy chế hoạt động
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp
việc do ngân sách cấp. Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định của các cơ quan,
đơn vị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định của tỉnh bao gồm:
a) Công văn hoặc Tờ trình của cơ quan, đơn
vị;
b) Bảng tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình;
c) Văn bản thuyết minh, giải trình việc chấm
điểm các tiêu chí;
d) Các tài liệu, số liệu, thông tin làm căn
cứ chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí;
đ) Bảng tổng hợp hoặc quyết định công bố kết
quả xếp hạng của các đơn vị cấp dưới.
4. Các căn cứ để thẩm định kết quả tự đánh
giá, xếp hạng:
a) Các chương trình, kế hoạch, quy định, chỉ
đạo của cấp trên về cải cách hành chính;
b) Hồ sơ đề nghị thẩm định của các cơ quan,
đơn vị theo Khoản 3 Điều này;
c) Kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất về công tác cải cách hành chính và các lĩnh vực công tác có liên quan;
d) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm
vụ công tác ngành, lĩnh vực và báo cáo chuyên đề của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư,…;
đ) Kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá mức
độ hài lòng của khách hàng; kết quả điều tra xã hội học khác có liên quan và
thông tin qua đường dây nóng đã được xác minh, thẩm tra (nếu có);
e) Các nguồn khác.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh vận dụng các căn cứ trên đây
để tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các cơ quan, đơn vị cấp
dưới cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của ngành, địa phương và phạm vi thẩm
quyền quản lý.
Điều 9. Chỉ số cải
cách hành chính và xếp hạng kết quả cải cách hành chính
1. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, Chỉ
số cải cách hành chính được xác định bằng công thức như sau:
PARI = x 100%
Trong đó: PARI: Chỉ số cải cách hành chính
(%)
p: Điểm đạt được sau thẩm định
P: Điểm tối đa theo thang điểm chuẩn
2. Căn cứ Chỉ số cải cách hành chính mà mỗi
cơ quan, đơn vị đạt được, xếp hạng kết quả cải cách hành chính hàng năm như
sau:
- Cơ quan, đơn vị được xếp hạng tốt khi Chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 85% đến 100%.
- Cơ quan, đơn vị được xếp hạng khá khi Chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 75% đến dưới 85%.
- Cơ quan, đơn vị được xếp hạng trung bình
khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 60% đến dưới 75%.
- Cơ quan, đơn vị được xếp hạng yếu khi Chỉ
số cải cách hành chính nhỏ hơn 60%.
3. Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị thẩm
định sau thời hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này nhưng chưa quá 05 ngày thì cứ
mỗi ngày bị trừ 01 điểm. Cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị thẩm định hoặc
gửi hồ sơ trễ hạn quá 05 ngày thì xếp hạng yếu.
Ngày có hồ sơ được ghi nhận là ngày cơ quan
cấp trên trực tiếp hoặc Sở Nội vụ nhận được Công văn đến. Nếu ngày kết thúc
thời hạn rơi vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc lễ, Tết thì được chuyển sang ngày làm
việc tiếp theo. Hồ sơ đề nghị thẩm định có thể được gửi trước dưới dạng điện tử
để bảo đảm thời hạn.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy chế này
trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả.
2. Căn cứ kết quả xếp hạng cải cách hành
chính, quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong công
tác cải cách hành chính; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các cơ quan, cá nhân không
hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về cải cách
hành chính; xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành
chính.
Điều 11. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn
đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng
mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Căn cứ kết quả xếp hạng đã được công bố,
tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác cải cách hành chính; kiến nghị chấn chỉnh các hạn chế, thiếu
sót; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế hoặc vi phạm các quy định,
chỉ đạo về cải cách hành chính.
Điều 12. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa phối
hợp chặt chẽ với Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền, phổ
biến Quy chế này; công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hàng năm, biểu
dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chủ động phát hiện, cung cấp
các thông tin, tài liệu góp phần phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng.
Điều 13. Quy chế này chưa áp dụng đối với Ủy ban nhân dân huyện
Trường Sa và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trực thuộc.
Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp vướng mắc,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|