ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2242/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số: 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số: 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí;
Căn cứ Nghị định số: 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số: 33/TTr-STTTT ngày 13/11/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ Điều 3 Quy chế Cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên
báo chí thuộc địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định:
884/2009/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2242/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân cấp xã; các Sở, Ban, Ngành, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan hành chính nhà
nước) theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
c) Trong trường hợp cần thiết,
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách
nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi tắt là Người được ủy quyền phát
ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm
b, Khoản 1 Điều này nếu đi vắng dài ngày mà không thể thực hiện phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành
chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực
hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ
tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát
ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh hoặc
Trang Thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn
12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này không được ủy quyền
tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người
được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các
tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc
biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư
tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm
vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng
hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành
chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật
nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ,
thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3.
Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. UBND tỉnh tổ chức cung cấp
thông tin cho báo chí theo định kỳ ba tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bằng hình thức họp báo hoặc
thông qua hội nghị giao ban báo chí định kỳ và đăng tải nội dung thông tin trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời,
chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
2. Các cơ quan hành chính trên
địa bàn tỉnh cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức
sau:
a) Cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí trên trang tin điện tử của cơ quan, địa phương và Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Bắc Kạn theo các quy định tại Nghị định số: 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
b) Cung cấp thông tin cho báo
chí tại hội nghị giao ban báo chí của tỉnh;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản,
làm việc trực tiếp hoặc phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp
báo.
3. Nội dung thông tin cung cấp
cho báo chí bao gồm:
a) Hoạt động và công tác chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước;
b) Kế hoạch, chương trình công
tác của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Tình hình và kết quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước;
d) Các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4.
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được
ủy quyền phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm phát ngôn và
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất,
bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải
thông tin kịp thời trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng đang gây tác
động lớn trong xã hội, thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm
cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần
có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc
Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 (một) ngày kể từ khi vụ việc xảy
ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ
quan chỉ đạo, quản lý nhà nước cấp trên có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan hành chính nhà nước, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước đã được nêu trên báo chí hoặc
các vấn đề, sự kiện nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc cung cấp thông tin
trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua hình thức sau:
a) Thông tin trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Bắc Kạn;
b) Thông tin bằng văn bản hoặc
thông tin trực tiếp cho cơ quan báo chí;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức họp báo.
4. Khi có đủ căn cứ khẳng định
báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản
lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí
đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ,
ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách
nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành
chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành
chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ
quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành
chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
1. Quyền của Người phát ngôn,
Người được ủy quyền phát ngôn.
a) Được nhân danh cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để
phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu
nại của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên
báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin có trách
nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
2. Trách nhiệm của Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
a) Từ chối, không phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
- Những vấn đề thuộc bí mật nhà
nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không
thuộc quyền hạn phát ngôn;
- Các vụ án đang được điều tra
xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra yêu cầu
thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm;
- Các vụ việc đang trong quá
trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết,
chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định, không được
cung cấp thông tin cho báo chí;
- Những văn bản chính sách, đề
án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép phổ biến;
- Những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc chưa đủ thông tin.
b) Phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan về nội dung phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có
trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ
họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành
chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trong trường
hợp cơ quan báo chí đăng, phát nội dung thông tin chính xác mà Người phát ngôn,
Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin đó.
Điều 8.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan hành chính nhà nước;
cán bộ công chức các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt Quy chế này sẽ
được khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các
quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế
độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Báo cáo định kỳ: vào ngày
15/7 và 15/01 hằng năm, các cơ quan hành chính nhà nước báo cáo tình hình thực
hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong sáu tháng với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Báo cáo đột xuất: thực hiện
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 10.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định
tại Khoản 1, Điều 3 và Điều 4, Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng về dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản
lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung cải
chính hoặc làm rõ những thông tin liên quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu
cơ quan báo chí cải chính việc đăng tải thông tin sai sự thật đối với các lĩnh
vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột
xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc
và phỏng vấn lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
và dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức giao ban báo chí theo định kỳ.
4. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất theo sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp tổ chức tập
huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động báo chí cho Người phát ngôn và Người được ủy
quyền phát ngôn.
6. Thực hiện chế độ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày Quy chế này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các Sở, Ban,
Ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc công bố (bằng văn bản)
họ và tên, chức vụ, địa chỉ, số điện thoại Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của cơ quan, địa phương cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo năm và báo cáo đột xuất theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 13.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành, địa phương liên quan đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy
chế; đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm thực hiện tốt Quy chế này./.