BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2239/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN THUỘC PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ
TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin năm
2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp
cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin
cho công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, VP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
CUNG
CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN THUỘC PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2239/QĐ-BTC ngày 27/11/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc công khai
thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi, trách
nhiệm cung cấp thông tin của Bộ Tài chính theo quy định của Luật tiếp cận thông
tin.
2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp
của Bộ Tài chính bao gồm thông tin do Bộ Tài chính, đơn vị thuộc Bộ Tài chính tạo
ra theo quy định tại Luật Tiếp cận thông tin; đối với việc cung cấp thông tin
do các đơn vị, tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ tạo ra, thông tin được cung cấp theo
quy định của pháp luật khác thì được cung cấp theo quy định pháp luật có liên
quan trong từng lĩnh vực.
3. Đối tượng áp dụng của Quy chế này
là các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá
trình yêu cầu cung cấp thông tin và thực hiện việc cung cấp thông tin thuộc phạm
vi, trách nhiệm của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin.
Chương II
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Đơn vị
đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tài chính
1. Văn phòng Bộ là đầu mối cung cấp
thông tin đối với những thông tin do Bộ Tài chính tạo ra trong trường hợp yêu cầu
cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan Bộ.
Cục Tin học và Thống kê tài chính làm đầu mối tổ
chức triển khai cung cấp thông tin qua mạng điện tử của Bộ Tài chính và thực hiện
cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
2. Các Cục, Tổng cục (và tương đương)
thuộc Bộ có trách nhiệm
cung cấp thông tin do mình tạo ra
đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại đơn vị; Các Cục trực thuộc Tổng
cục (và tương đương) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do các Chi cục (và tương đương)
trực thuộc tạo ra; các đơn vị trên thực hiện ban hành quy chế cung cấp thông
tin thuộc trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan mình.
Điều 4. Trách nhiệm của
Văn phòng Bộ
1. Tổ chức thực hiện cung cấp thông
tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin,
hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật; tổ chức lưu trữ và bảo đảm
tính chính xác của thông tin được cung cấp theo yêu cầu.
2. Bố trí cán bộ làm đầu mối cung cấp
thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; tùy theo khối lượng
công việc, số lượng yêu cầu cung cấp thông tin của công dân để bố trí nhân lực
phù hợp cho việc cung cấp thông tin.
3. Tổ chức giải thích, hướng dẫn,
thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục
quy định; giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về
việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Quyết định từ chối cung cấp thông
tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật tiếp cận thông tin; quyết định việc
gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định
về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản
2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 và điểm đ khoản
1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin.
6. Phối hợp với Cục Tin học và Thống
kê tài chính tổ chức thực hiện việc đăng tải, cập nhật thông tin trên Chuyên mục
về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; cập nhật
thường xuyên Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công
dân được tiếp cận có điều kiện.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
công khai thông tin bằng hình thức niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của
người phát ngôn của Bộ Tài chính.
8. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
cung cấp thông tin của Bộ Tài chính.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo
ra thông tin để xử lý, đính chính khi phát hiện thông tin công khai không chính
xác.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp trình Bộ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình
bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
Điều 5. Trách nhiệm của
Cục Tin học và thống kê tài chính
1. Xây dựng và tổ chức vận hành Chuyên
mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính gồm Danh
mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được
tiếp cận có điều kiện; thông tin về đầu mối cung cấp thông tin, nơi tiếp nhận
yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử; thời gian, lịch tiếp nhận yêu cầu
cung cấp thông tin của công dân tại trụ sở cơ quan, các hướng dẫn, tài liệu để
hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin theo nội dung Văn phòng Bộ cung cấp; địa
chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2. Xây dựng phần mềm quản lý thông tin
cung cấp cho công dân của Bộ Tài chính.
3. Bảo đảm điều kiện kỹ thuật để công
khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và cung cấp thông
tin theo yêu cầu qua mạng điện tử.
4. Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ về ứng
dụng công nghệ thông tin; số hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo
quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông tin
của Bộ Tài chính.
5. Làm đầu mối tổ chức triển khai việc
cung cấp thông tin qua mạng điện tử của Bộ Tài chính và thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong vai trò là đầu mối cung cấp thông tin.
1. Tổ chức thực hiện cung cấp thông
tin theo yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin,
hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật.
2. Bố trí cán bộ làm đầu mối cung cấp
thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; Phối hợp với Văn phòng
Bộ trong việc cung cấp các thông tin thuộc thẩm quyền của Bộ (do đơn vị chủ trì
soạn thảo).
3. Tổ chức giải thích, hướng dẫn, thông
báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục quy
định.
4. Quyết định từ chối cung cấp thông
tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật tiếp cận thông tin; quyết định việc
gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định
về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản
2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 và điểm đ khoản
1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin.
6. Báo cáo Bộ (qua Văn phòng Bộ) về
tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại cơ quan mình khi có
yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong vai trò phối hợp cung cấp thông tin.
1. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc
phạm vi, lĩnh vực do mình phụ trách hoặc chỉ đạo tham gia ý kiến đối với việc
cung cấp thông tin theo đề nghị của Văn phòng Bộ.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà
soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính
xác của thông tin trước khi gửi Văn phòng Bộ.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Bộ trong việc trình Bộ công bố danh sách cán bộ đầu mối cung
cấp thông tin.
4. Tổ chức lưu trữ và chuyển giao
thông tin do đơn vị mình chủ trì tạo ra tới Văn phòng Bộ để cung cấp thông tin theo quy
định của Quy chế này; Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin; trả
lời các phản ánh, kiến nghị của công dân về việc cung cấp thông tin của Bộ theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của
người làm đầu mối cung cấp thông tin
1. Trực tiếp cung cấp thông tin cho
công dân theo yêu cầu;
2. Trực tiếp giải thích, hướng dẫn,
thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài
liệu có chứa thông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin;
3. Kiến nghị, đề xuất với đơn vị làm đầu
mối cung cấp thông tin về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin
cho công dân; các trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu.
4. Thực hiện công khai họ tên, chức vụ
của người làm đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa
chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại Chuyên mục về tiếp
cận thông tin trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính.
Chương III
RÀ
SOÁT, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI, LẬP, CẬP NHẬT DANH MỤC THÔNG TIN
Điều 9. Rà soát, kiểm
tra tính bí mật, phân loại thông tin
1. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể
từ ngày tạo ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm rà
soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại nội dung thông tin trong
văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin được tiếp cận, thông tin không được tiếp
cận, thông tin được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 Luật tiếp cận thông tin để lập Phiếu xác nhận kết quả rà
soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
2. Việc rà soát, kiểm tra tính bí mật của
thông tin được thực hiện theo Thông tư số 161/2014/TT-BTC ngày 31/10/2014 quy định
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính và các văn bản pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của
thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin
liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan.
Điều 10. Chuyển giao
thông tin cho đơn vị đầu mối cung cấp thông tin
1. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
ngày tạo ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin gửi bản giấy và bản điện tử tới Văn
phòng Bộ để lưu trữ văn bản và lưu trữ điện tử; gửi bản điện tử tới
Cục THTK (để lưu trữ điện tử phục vụ việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử)
theo phân loại thông tin được xác định tại Phiếu xác nhận về kết quả rà soát,
kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin theo Phụ lục số 01.
2. Văn phòng Bộ, Cục Tin học và thống
kê tài chính có trách nhiệm lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu đã được phân loại;
bảo đảm tính bí mật của các thông tin không được tiếp cận và thông tin mà công
dân được tiếp cận có điều kiện trên hệ thống phần mềm điện tử và hệ thống lưu
trữ bản giấy; kiểm tra, loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp
cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện trước khi cung cấp.
3. Quy trình chuyển giao thông tin cho
đơn vị đầu mối được thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm
theo Quy chế này.
Điều 11. Lập, cập nhật
Danh mục thông tin phải được công khai
1. Đối với các thông tin phải được
công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin, chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra tính
bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra thông tin,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp Danh mục, gửi Cục Tin học và Thống kê tài
chính cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai trên Chuyên mục về tiếp cận
thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
2. Danh mục thông tin phải được công
khai gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng,
năm tạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu; hình thức công khai thông tin; thời điểm,
thời hạn công khai thông tin (nếu có).
Điều 12. Lập, cập nhật
Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
1. Đối với các thông tin được tiếp cận
có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, chậm nhất
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra
tính bí mật của thông tin,
phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo ra thông tin, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng
hợp và lập, gửi Cục Tin học
và Thống kê tài chính cập nhật Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều
kiện.
2. Danh mục thông tin công dân được tiếp
cận có điều kiện gồm các nội dung: tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu và
ngày, tháng, năm tạo ra thông tin.
Chương IV
CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 13. Công khai
thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
1. Các hoạt động về công khai thông
tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 19 Luật tiếp cận thông tin được thực hiện trên Chuyên mục
về tiếp cận thông tin.
2. Trường hợp thông tin đang được công
khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác trên
Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin được công khai phải kèm theo
chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Trường hợp thông tin
chưa được công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử nhưng
đã được số hóa thì phải được đính kèm theo Danh mục thông tin được công khai.
Điều 14. Niêm yết
thông tin tại trụ sở cơ quan
1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện công
khai thông tin dưới hình thức niêm yết thông tin tại nơi làm việc hoặc trụ sở
tiếp công dân của Bộ Tài chính (đối với các Tổng cục và tương đương thực hiện tại
trụ sở đơn vị). Việc công khai thông tin dưới hình thức niêm yết được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.
2. Đối với những thông tin được công
khai dưới hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời
hạn niêm yết thì phải được niêm yết trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
Điều 15. Công khai
thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp
báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Bộ Tài chính
1. Đơn vị được phân công phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo quy định
tại Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính.
2. Đơn vị được phân công tiếp công dân
thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo quy định tại Quy chế tiếp công
dân của Bộ Tài chính.
Điều 16. Xử lý thông
tin công khai không chính xác
1. Trường hợp thông tin do cơ quan
khác tạo ra nhưng do Văn phòng Bộ công khai không chính xác thì Văn phòng Bộ có
trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát hiện thông tin do Bộ
Tài chính tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì Văn
phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp
thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, chậm
nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, đơn vị làm đầu mối
cung cấp thông tin phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra tính chính xác
của thông tin và trả lời cho công dân; trường hợp xác định thông tin công khai
không chính xác thì phải đính chính và công khai thông tin đã được đính chính
chậm nhất 03 ngày kể từ ngày xác định được tính chính xác của thông tin.
Chương V
CUNG
CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 17. Tiếp nhận
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gửi trực tiếp, dịch vụ bưu chính, fax đến Bộ
Tài chính. Trường hợp không thuộc trách nhiệm cung cấp thông tin của mình thì
chuyển các đơn vị đầu mối thực hiện cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định.
Cục Tin học và Thống kê tài chính tiếp
nhận phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gửi qua mạng điện tử (các hình thức điện
tử) và giải quyết
theo quy định tại Điều 6 và Điều 21 Quy chế này.
Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật tiếp cận thông tin, Văn phòng Bộ; Cục
Tin học và Thống kê tài chính hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ
sung theo quy định.
2. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin
tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào Sổ theo dõi cung cấp thông
tin theo yêu cầu.
3. Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp
thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 18. Lập Sổ theo
dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin lập
Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng giấy và bằng phần mềm điện tử.
2. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo
yêu cầu bằng giấy có nội dung quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Quy chế này.
3. Ngoài các nội dung như Sổ theo dõi cung cấp
thông tin theo yêu cầu bằng giấy, Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng
phần mềm điện tử có thêm nội dung về tình trạng khiếu nại, khởi kiện (nếu có).
Điều 19. Thông báo về
việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin
1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông
tin tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp
thông tin; chi phí tiếp cận thông tin theo quy định tại Thông tư số
46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế
để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Luật Tiếp cận thông tin.
Thông báo được gửi tới người yêu cầu
cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính,
fax.
2. Đối với thông tin đơn giản, có sẵn
mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc,
xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp
cận thông tin thì Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin không cần ra thông báo về việc
cung cấp thông tin.
3. Thời hạn thông báo về việc cung cấp
thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 20. Tập hợp, xử
lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu
1. Người làm đầu mối cung cấp thông
tin đối chiếu thông tin được yêu cầu cung cấp với Danh mục thông tin phải được
công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ
liệu thông tin của Bộ Tài chính.
2. Đối với thông tin có sẵn trong Danh
mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có
điều kiện, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đối chiếu với
yêu cầu cung cấp thông tin và các điều
kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu theo quy định.
3. Đối với thông tin phức tạp, chưa có
tại cơ sở dữ liệu thông tin của Bộ Tài chính mà cần tập hợp từ các đơn vị thuộc
Bộ hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
thì Văn phòng Bộ lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan để giải quyết
yêu cầu cung cấp thông tin, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến của Thứ trưởng
phụ trách việc cung cấp thông tin.
4. Khi phát hiện thông tin được yêu cầu
cung cấp thuộc các trường hợp từ chối
cung cấp thông tin
quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật tiếp cận thông tin thì
tùy trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này, Đơn
vị đầu mối cung cấp thông tin tự mình hoặc đề xuất Lãnh đạo Bộ phụ trách việc
cung cấp thông tin thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, nêu rõ lý
do. Trường hợp công dân đã nộp chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm
hoàn lại chi phí cho công dân.
Điều 21. Cung cấp
thông tin theo yêu cầu
1. Trường hợp cung cấp thông tin theo
yêu cầu trực tiếp tại Trụ sở cơ quan, đối với thông tin đơn giản, có sẵn có thể
cung cấp ngay thì người yêu cầu cung cấp thông tin được trực tiếp đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu hoặc yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản
chụp tài liệu. Đảm bảo các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật
thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23/01/2018 của Chính phủ.
2. Trường hợp cung cấp thông tin theo
yêu cầu qua mạng điện tử, người làm đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm
cung cấp thông tin qua hộp thư điện tử do Cục Tin học và Thống kê tài chính khởi tạo
và công khai nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật tiếp cận thông tin.
3. Trường hợp cung cấp thông tin theo
yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người làm đầu mối cung cấp thông tin thực
hiện cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu
tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Thời hạn cung cấp thông tin theo
yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31
Luật Tiếp cận thông tin.
5. Quy trình cung cấp thông tin theo
yêu cầu được thực hiện theo Phụ lục số 04 kèm theo
Quy chế này.
Điều 22. Gia hạn cung
cấp thông tin theo yêu cầu
1. Thủ trưởng các đơn vị đầu mối cung
cấp thông tin quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường hợp cần
thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung
cấp thông tin.
2. Văn bản gia hạn cung cấp thông tin
phải được gửi trước khi hết thời hạn cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 23. Xử lý thông
tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp Đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin phát hiện thông tin do mình cung cấp không chính xác theo yêu cầu
cung cấp thông tin, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Đơn vị
đầu mối cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin.
2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến
nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là
không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin. Trong thời hạn chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra tính chính xác của thông
tin và trả lời kiến nghị của công dân; Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu
không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, Đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin có trách nhiệm kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính
chính theo đúng trình tự cung cấp như lần đầu.
Điều 24. Chi phí thực
tế để in, sao, chụp, gửi thông tin
1. Cách thức thu, nộp chi phí để in, sao, chụp,
gửi thông tin và lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho việc
in, sao, chụp và gửi thông tin
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi
phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Luật Tiếp cận thông tin.
2. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin
quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản
áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với
yêu cầu cung cấp thông tin của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân
thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
2. Việc cung cấp thông tin được thực
hiện theo Quy chế này và Quy chế làm việc của Bộ Tài chính.
Điều 26. Tổ chức thực
hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới cán bộ, công
chức, viên chức thuộc đơn vị mình, chỉ đạo xử lý thông tin theo yêu cầu; kịp thời phản
ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị
thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn
đề vướng mắc phát sinh.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện kỹ thuật cần
thiết cho việc cung cấp thông tin; Vụ Pháp chế, Vụ Hành chính sự nghiệp có trách nhiệm hướng
dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Khen thưởng
và xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thành tích trong hoạt động cung cấp thông tin được
Bộ trưởng Bộ Tài chính khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật./.