ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2238/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 02 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG
NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2012-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 23/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 294/QĐ-BNV ngày 03/4/2012 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-UBND ngày
27/5/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1447/TTr-SNV ngày 19/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các đơn vị: Công an tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; các sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư,
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và
Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN
2012-2015
Ban hành kèm theo Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của Chủ tịchUBND
tỉnh
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020 (phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã); Quyết định số
294/QĐ-BNV ngày 03/4/2012 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015,
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn
2012 - 2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản
lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh vị trí việc làm đáp ứng
yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho cán
bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ giai
đoạn 2012 - 2015 tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức
danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng ở xã.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
II. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC LỚP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
xã
a) Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến
thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị
trí việc làm đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực
thi công vụ cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b) Đối tượng, số lượng người tham gia: 460 người,
gồm các đối tượng:
+ Chủ tịch HĐND
xã
- 92 người;
+ Phó Chủ tịch HĐND
xã - 92 người;
+ Chủ tịch UBND
xã
- 92 người;
+ Phó Chủ tịch UBND
xã - 184 người.
c) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện theo nội dung chương trình
do Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số 1498/QĐ-BNV ngày 27/7/2011.
d) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 40 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 320 tiết , trong đó:
- Lý thuyết
: 108 tiết;
- Thảo luận
: 104 tiết;
- Khảo sát thực tế
: 88 tiết;
- Kiểm tra, viết thu hoạch
: 16 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2012: Mở 02 lớp; 60 học viên/lớp; thời gian
05 ngày lớp; thời gian mở lớp tháng 11-2012; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường
Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2013: Mở 04 lớp; 115 học viên/lớp; thời gian
15 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 04 lớp; 115 học viên/lớp; thời gian
10 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 04 lớp; 115 học viên/lớp; thời gian
10 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
2. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã và những người đứng đầu các
tổ chức chính trị - xã hội:
a) Mục tiêu: Nhằm bồi dưỡng cho học viên những kiến
thức cơ bản về nghiệp vụ và kỹ năng của các chức danh Bí thư, phó Bí thư Đảng
ủy xã (Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ xã nơi chưa thành lập Đảng ủy xã) và những
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở các xã trong tỉnh, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng
lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính; quản lý, điều hành kinh
tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
b) Đối tượng, số lượng người tham gia: 644 người,
gồm các đối tượng:
+ Bí thư Đảng ủy
xã
- 92 người;
+ Phó Bí thư Đảng ủy
xã
- 92 người;
+ Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc
xã - 92 người;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
xã - 92 người;
+ Chủ tịch Hội Nông dân
xã
- 92 người;
+ Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh
xã - 92 người;
+ Bí thư Đoàn TNCSHCM
xã
- 92 người.
c) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy xã (Bí thư, phó Bí thư Chi bộ xã nơi chưa thành lập Đảng ủy xã) và những
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội xã thực hiện theo nội dung chương
trình do Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số 576/QĐ-BNV ngày 26/6/2012.
d) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 55 ngày, mỗi
ngày học 08 tiết, với tổng thời lượng 440 tiết , trong đó:
- Lý thuyết
: 136 tiết;
- Thảo luận và xử lý các bài tập tình huống
: 232 tiết;
- Khảo sát thực tế
: 52 tiết;
- Kiểm tra, viết thu hoạch
: 16 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 07 lớp; 92 học viên/lớp; thời gian
20 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 07 lớp; 92 học viên/lớp; thời gian
20 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 07 lớp; 92 học viên/lớp; thời gian
15 ngày lớp (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp
chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
3. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng Công an xã:
a) Mục tiêu: Nhằm
bồi dưỡng cho học viên những kiến thức cơ bản về pháp luật, kiến thức quản lý hành
chính Nhà nước về an ninh trật tự, các biện pháp nghiệp vụ về phòng, chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật ở cơ sở, công tác xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn; các quy định của pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã. Giúp cho đội ngũ Trưởng Công an xã:
- Nắm được phương thức, thủ đoạn hoạt động của một
số loại tội phạm thường hoạt động tại khu vực trung du, miền núi và vùng dân
tộc.
- Biết vận dụng những kiến thức cơ bản về quản lý
hành chính Nhà nước, nghiệp vụ chuyên môn vào thực tiễn công tác.
- Nâng cao khả năng: Lập thành thạo, đúng quy trình,
quy định đề án, các loại kế hoạch và báo cáo về an ninh trật tự; tiến hành điều
tra cơ bản về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự; biết cách quản lý
thành thạo nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, chất
nổ, chất cháy tại địa bàn xã.
- Nâng cao khả năng phát hiện nhanh, chính xác các
hành vi phá rối an ninh trật tự và tham gia phòng ngừa các hoạt động bạo loạn,
phá rối an ninh, trật tự và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc; tuân thủ pháp luật, có tác phong bình tĩnh, linh hoạt, chính xác, khách
quan; có khả năng giao tiếp, ứng xử, có thái độ gần gũi thực sự phục vụ nhân
dân.
b) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Trưởng Công an xã khu vực trung du,
miền núi và vùng dân tộc đã tốt nghiệp chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp
ngành Quản lý trật tự xã hội ở địa bàn cơ sở hoặc chương trình sơ cấp đào tạo
Trưởng, Phó Công an cấp xã.
- Số lượng: 92 người.
c) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Trưởng
Công an xã thực hiện theo nội dung chương trình do Tổng Cục xây dựng lực lượng Bộ
Công an ban hành tại Quyết định số 9444/QĐ-X11-X14 ngày 14/10/2011.
d) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 25 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 200 tiết , trong đó:
- Lý thuyết
: 112 tiết;
- Nghiên cứu và tự học
: 16 tiết;
- Khảo sát thực tế
: 48 tiết;
- Kiểm tra, viết thu hoạch
: 20 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 10
ngày (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng
nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Công an tỉnh, Trường Chính trị và sở Nội vụ
tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 8 ngày
(kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng
nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Công an tỉnh, Trường Chính trị và sở Nội vụ
tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 7 ngày
(kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp chứng chỉ); cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng: Công an tỉnh,Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
4. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã:
a) Mục tiêu:
Nhằm nâng cao năng lực công tác tham mưu cho cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương về: quản lý nhà nước công tác quốc phòng, quân sự,
trình độ, kiến thức và kỹ năng thực hành trong triển khai, tổ thức thực hiện
nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua hoạt động công tác quốc phòng, quân sự
địa phương ở cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng, chú trọng kỹ
năng thực hành;
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp chặt chẽ với
việc rèn luyện kỷ luật, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chiến đấu,
tác phong chỉ huy và thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, kinh nghiệm mới
về công tác quốc phòng, quân sự địa phương;
- Sau bồi dưỡng nắm vững các quan điểm của Đảng về
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, nhận rõ âm mưu
thâm độc của kẻ thù, đối tượng tác chiến, có năng lực về quán triệt và tổ chức
thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và tham
mưu sát đúng cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về công tác quốc phòng,
quân sự địa phương góp phần ổn định tình hình để phát triển kinh tế- xã hội ở
cơ sở.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã
đương chức đã được đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ
sở trở lên.
- Số lượng: 92 người
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Tổng
tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 360/QĐ-TM
ngày 04/3/2011 của Bộ tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 36 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 288 tiết, trong đó:
- Lý thuyết
: 264 tiết;
- Kiểm tra, viết thu hoạch
: 20 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 12
ngày (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng
nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Quân sự địa phương, Trường Chính trị và
Sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ và Trường Quân sự địa phương.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 12
ngày (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng
nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Quân sự địa phương, Trường Chính trị và
Sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ và Trường Quân sự địa phương.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 12
ngày (kể cả thời gian khảo sát thực tế, kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng
nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Trường Quân sự địa phương, Trường Chính trị và
Sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ và Trường Quân sự địa phương.
5. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh công chức Văn phòng - Thống kê xã:
a) Mục tiêu:
Nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng của công chức Văn
phòng -Thống kê xã để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
cho lãnh đạo xã thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Văn phòng - Thống
kê ở chính quyền xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Văn phòng -Thống kê xã nắm bắt được nguyên tắc, quy định cơ bản của Nhà
nước về công tác Văn phòng - Thống kê và vận dụng những kiến thức đã học vào
công việc thực tiễn của công tác Văn phòng - Thống kê xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê, nâng
cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công tác Văn phòng - Thống kê xã đặt
ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Văn phòng - Thống kê xã.
- Số lượng: 240 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Văn phòng - Thống kê xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Nội vụ ban
hành kèm theo Quyết định số 1896/QĐ-BNV ngày 21/11/2011 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 25 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 200 tiết , trong đó:
- Lý thuyết
: 166 tiết;
- Ôn tập, kiểm
tra
: 30 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
* Phân phối thời gian các môn:
- Quản trị Văn phòng và Văn hóa Công sở
: 35 tiết;
- Soạn thảo Văn bản
: 33 tiết;
- Nghiệp vụ Văn
thư
: 32 tiết;
- Nghiệp vụ Lưu trữ
: 35 tiết;
- Nghiệp vụ Thống
kê
: 35 tiết;
- Tin học Văn
phòng
: 30 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
10 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng nhận); cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng: Văn phòng UBND tỉnh, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
8 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng nhận); cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng: Văn phòng UBND tỉnh, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
7 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp chứng chỉ); cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng: Văn phòng UBND tỉnh, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
6. Lớp đào
tạo, bồi dưỡng đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch xã:
a) Mục tiêu:
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật
và nghiệp vụ Tư pháp xã cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, góp phần nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết các công việc
đáp ứng yêu cầu công tác tư pháp xã phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo xã
thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Tư pháp - Hộ tịch ở chính quyền
xã.
b) Yêu cầu:
Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Tư pháp - Hộ tịch xã nắm bắt được:
- Nguyên tắc, quy định cơ bản của của pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đảm bảo tính thiết thực, khoa học, liên thông và
phù hợp với tình hính kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đảm bảo cho học viên nắm bắt và vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn công việc của công tác Tư pháp - Hộ tịch xã.
- Quá trình đào tạo, bồi dưỡng
kết hợp chặt chẽ với việc rèn luyện kỷ năng cơ bản về nghiệp vụ Tư pháp -
Hộ tịch xã, nâng cao kỹ năng giải quyết các công việc trong
công tác Tư pháp - Hộ tịch xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã.
- Số lượng: 240 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Tư pháp - Hộ tịch xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Tư pháp ban
hành kèm theo Quyết định số 454/QĐ-TP ngày 19/3/2012 của Bộ Tư pháp.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 40 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 320 tiết , trong đó:
- Phần cơ bản
: 100 tiết;
- Phần chuyên môn, nghiệp vụ
: 132 tiết;
- Phần hệ thống, khảo sát thực tế
: 56 tiết;
- Kiểm tra, viết thu hoạch
: 28 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
15 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng nhận); cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng: Sở Tư pháp, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm:
Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
15 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp giấy chứng nhận); cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng: Sở Tư pháp, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm:
Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
10 ngày (kể cả thời gian kiểm tra, viết thu hoạch, cấp chứng chỉ); cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng: Sở Tư pháp, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội
vụ.
7. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh công
chức Tài chính - Kế toán xã:
a) Mục tiêu:
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật
và nghiệp vụ Tài chính - Kế toán xã cho đội ngũ công chức Tài chính - Kế toán xã,
góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết
các công việc đáp ứng yêu cầu công tác Tài chính - Kế toán xã phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu,
giúp việc cho lãnh đạo xã thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Tài
chính - Kế toán ở chính quyền xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Tài chính - Kế toán xã nắm bắt được nguyên tắc, quy định cơ bản của Nhà
nước về công tác Tài chính - Kế toán và vận dụng những kiến thức đã học vào công
việc thực tiễn của công tác Tài chính - Kế toán xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Tài chính - Kế
toán, nâng cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công
tác Tài chính - Kế toán xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Tài chính - Kế toán xã.
- Số lượng: 240 người
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Tài chính - Kế toán xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Tài chính ban
hành
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 45 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 360 tiết, trong đó:
- Phần lý thuyết
: 170 tiết;
- Phần thảo luận và bài tập
: 150 tiết;
- Ôn tập, kiểm tra và
thi
: 36 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
15 ngày (kể cả thời gian thảo luận, làm bài tập, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận);
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Tài chính, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
15 ngày (kể cả thời gian thảo luận, làm bài tập, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận);
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Tài chính, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 02 lớp; 120 học viên/lớp; thời gian
15 ngày (kể cả thời gian thảo luận, làm bài tập, thi, cấp chứng chỉ); cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng: Sở Tài chính, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở
Nội vụ.
8. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường
xã (gồm 03 phần)
* Phần 1: Phần đào tạo, bồi dưỡng công tác Địa
chính - Môi trường
a) Muïc tiêu:
Nhằm cung cấp,
trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận và kỹ năng nghiệp vụ của
chức danh công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường (phần công
tác Địa chính - Môi trường) nhằm xây dựng đội ngũ công chức Địa chính, Nông
nghiệp, Xây dựng và Môi trường xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết các công việc đáp ứng yêu
cầu công tác Địa chính - Môi trường xã phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
xã thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Địa chính - Môi trường ở
chính quyền xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Địa chính, Nông nghiệp, xây dựng và Môi
trường xã được trang bị kiến thức về lý luận, kỹ năng, nghiệp vụ và nâng
cao năng lực tổ chức các hoạt động về Địa chính
- Môi trường trên địa bàn xã và vận dụng những kiến thức đã học vào công
việc thực tiễn về Địa chính - Môi trường ở
xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Địa chính - Môi trường, nâng
cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công tác Địa chính - Môi trường ở xã
đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường xã (phần Địa chính - Môi trường xã).
- Số lượng: 120 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường
(phần công tác Địa chính - Môi trường) xã
thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 25 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 200 tiết , trong đó:
- Phần lý thuyết
: 105 tiết;
- Phần thực
hành
: 91 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 10
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 8
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 7
ngày (kể cả thời gian thực hành, thị, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở
Nội vụ.
* Phần 2: Phần đào tạo, bồi dưỡng công tác Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn
a) Mục tiêu:
Nhằm cung cấp,
trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận và kỹ năng nghiệp vụ của
chức danh công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường (phần công
tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) nhằm xây dựng đội ngũ công chức Địa
chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết các công việc
đáp ứng yêu cầu công tác Nông nghiệp xã phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
xã thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn trên địa bàn xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Địa chính, Nông nghiệp, xây dựng và Môi
trường xã được trang bị kiến thức về lý luận, kỹ năng, nghiệp vụ và nâng
cao năng lực tổ chức các hoạt động về Nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn xã, vận dụng những kiến thức đã học
vào công việc thực tiễn về Nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công tác Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường xã.
- Số lượng: 120 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường
xã (phân Nông nghiệp) thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Nông Nghiệp và
phát triển Nông thôn ban hành tại quyết định số 2535/QĐ-BNN-TCCB ngày
26/10/2011.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 25 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 200 tiết , trong đó:
- Phần lý thuyết
: 111 tiết;
- Phần thực
hành
: 85 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 10
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, Trường Chính trị và sở Nội
vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 8
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, Trường Chính trị và sở Nội vụ
tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 7
ngày (kể cả thời gian thực hành, thị, cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
* Phần 3: Phần đào tạo, bồi dưỡng công tác Xây
dựng
a) Mục tiêu:
Nhằm cung cấp,
trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận và kỹ năng nghiệp vụ của
chức danh công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường (phần công
tác Xây dựng) nhằm xây dựng đội ngũ công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng
và Môi trường xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực công tác, giải quyết các công việc đáp ứng yêu cầu công tác xây
dựng ở xã phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát
triển nông thôn; tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo xã thực hiện vai trò quản lý
Nhà nước về công tác xây dựng trên địa bàn xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Địa chính, Nông nghiệp, xây dựng và Môi
trường xã được trang bị kiến thức về lý luận, kỹ năng, nghiệp vụ và nâng
cao năng lực tổ chức các hoạt động về xây dựng
trên địa bàn xã, vận dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tiễn
về xây dựng trên địa bàn xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ xây dựng, nâng cao kỹ năng
giải quyết các công việc trong công tác xây dựng trên địa bàn xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường xã.
- Số lượng: 120 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường
xã (phân Xây dựng) thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Xây dựng ban hành
tại Quyết định số 952/QĐ-BXD ngày 01/11/2011.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 19 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 150 tiết , trong đó:
- Phần lý thuyết
: 93 tiết;
- Phần thực
hành
: 53 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 7
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Xây dựng, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 7
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Xây dựng, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 120 học viên; thời gian 5
ngày (kể cả thời gian thực hành, thị, cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Sở Xây dựng, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
9. Lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh công chức Văn hóa - Xã hội xã (gồm 02 phần)
* Phần 1: Phần đào tạo, bồi dưỡng công tác
Văn hóa
a) Mục tiêu:
Nhằm cung cấp, trang bị cho học viên những kiến thức
cơ bản về lý luận và kỹ năng nghiệp vụ của chức danh công chức Văn hóa - Xã hội
(phần Văn hóa) nhằm xây dựng đội ngũ công chức Văn hóa - Xã hội xã có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết
các công việc đáp ứng yêu cầu công tác Văn hóa - Xã hội xã phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu,
giúp việc cho lãnh đạo xã thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Văn
hóa - Xã hội trên địa bàn xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Văn hóa - Xã hội xã được trang bị kiến thức về lý luận, kỹ năng, nghiệp vụ
và nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du
lịch trên địa bàn xã và vận dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tiễn
của công tác Văn hóa - Xã hội ở xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Văn hóa - Xã hội, nâng cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công tác Văn
hóa - Xã hội xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Văn hóa - Xã hội xã.
- Số lượng: 92 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Văn hóa - Xã hội xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành tại Quyết định số 2190/QĐ-BVHTTDL ngày 15/7/2011 và
Quyết định số 4204/QĐ-BVHTTDL ngày 21/12/2011.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 34 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết với tổng thời lượng 272 tiết, trong đó:
- Phần lý thuyết
: 104 tiết;
- Phần thảo luận
: 96 tiết;
- Khảo sát học tập thực tế
: 60 tiết;
- Ôn tập, kiểm tra và
thi
: 08 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
đ) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở
01 lớp; 92 học viên; thời gian 14 ngày (kể cả thời gian thảo luận, khảo sát thực
tế, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở
01 lớp; 92 học viên; thời gian 10 ngày (kể cả thời gian thảo luận, khảo sát thực
tế, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở
01 lớp; 92 học viên; thời gian 10 ngày (kể cả thời gian thảo luận, khảo sát thực
tế, thi, cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Sở Nội vụ.
* Phần 2: Phần đào tạo, bồi dưỡng công tác Lao
động, người có công và Xã hội
a) Mục tiêu:
Nhằm cung cấp, trang bị cho học viên những kiến thức
cơ bản về lý luận và kỹ năng nghiệp vụ của chức danh công chức Văn hóa - Xã hội
(phần công tác lao động, người có công và xã hội) nhằm xây dựng đội ngũ công
chức Văn hóa - Xã hội xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, giải quyết các công việc đáp ứng yêu cầu
công tác Văn hóa - Xã hội xã phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo xã thực
hiện vai trò quản lý Nhà nước về công tác Văn hóa - Xã hội (phần công tác lao
động, người có công và xã hội) trên địa bàn xã.
b) Yêu cầu:
- Thông qua qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để công
chức Văn hóa - Xã hội xã hội (phần công tác lao động, người có công và xã hội)
được trang bị kiến thức về lý luận, kỹ năng, nghiệp vụ và nâng cao năng lực tổ
chức các hoạt động về lao động, người có công và xã hội trên địa bàn xã và vận
dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tiễn của công tác lao động,
người có công và xã hội ở xã.
- Quá trình bồi dưỡng kết hợp
chặt chẽ với việc rèn luyện kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ Văn hóa - Xã hội, nâng cao kỹ năng giải quyết các công việc trong công tác Văn
hóa - Xã hội xã đặt ra.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Công chức Văn hóa - Xã hội xã (phụ trách
Lao động, Thương binh và Xã hội xã).
- Số lượng: 92 người.
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chức danh công chức
Văn hóa - Xã hội xã thực hiện theo nội dung chương trình do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành tại Quyết định số 838/QĐ-BLĐTBXH ngày 12/7/2011.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 25 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 200 tiết , trong đó:
- Phần lý thuyết
: 165 tiết;
- Phần thực
hành
: 19 tiết;
- Ôn tập, kiểm tra và
thi
: 12 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm:
- Năm 2013: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 10
ngày (kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2014: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 8 ngày
(kể cả thời gian kiểm tra, thực hành, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh;
địa điểm: Sở Nội vụ.
- Năm 2015: Mở 01 lớp; 92 học viên; thời gian 7 ngày
(kể cả thời gian thực hành, thi, cấp giấy chứng nhận); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa
điểm: Sở Nội vụ.
10. Lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức xã:
a) Mục tiêu:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức và kỹ năng Công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức xã nhằm mục đích trang
bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng về tin học cơ bản và sử dụng các phần
mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Trang bị những kiến thức cơ bản về Công nghệ thông tin để cán bộ, công chức
xã có cơ sở tiếp nhận và ứng dụng Công nghệ thông tin tại xã.
b) Yêu cầu:
Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng công nghệ thông tin để cán bộ, công chức xã được trang bị, bổ sung, nâng
cao kiến thức, kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao trên từng vị trí công tác. Trang bị kỹ năng cơ bản để cán bộ, công
chức xã thực hiện soạn thảo các văn bản, phần mềm quản lý và các yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương đối với cán bộ,
công chức xã.
c) Đối tượng, số lượng người tham gia:
- Đối tượng: Cán bộ, công chức xã (quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn) bao gồm các
chức vụ, chức danh sau:
* Cán bộ xã:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã (Bí
thư, Phó Bí thư Chi bộ xã nơi chưa thành lập Đảng ủy xã);
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh xã;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã;
+ Chủ tịch Hội Nông dân xã;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
* Công chức xã:
+ Trưởng Công an xã;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự xã;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hoá - Xã hội.
- Số lượng: Tổng số cán bộ, công chức 92 xã trong
tỉnh được giao theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ là 2.200 người
d) Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức xã thực hiện theo nội dung chương
trình do Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số số 298/QĐ-BNV ngày 03/4/2012.
đ) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng toàn khóa:
Thời gian của toàn bộ khóa học là 38 ngày, mỗi ngày
học 08 tiết, với tổng thời lượng 310 tiết, trong đó:
- Tin học cơ bản
: 20 tiết;
- Tin học Văn
phòng
: 196 tiết;
- Bản đảm an toàn, an ninh mạng
: 20 tiết;
- Mạng và khai thác thông tin trên mạng
: 50 tiết;
- Phần mềm mã nguồn mở
: 20 tiết;
- Khai giảng, bế giảng
: 04 tiết.
e) Thời gian, số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm: Tổng số cán bộ, công chức cần được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công
nghệ thông tin là 2.200 người; mỗi lớp bình quân từ 30-35 học viên; tổng số lớp
cần mở là 65 lớp, cụ thể như sau:
- Năm 2013: Mở 25 lớp; 35 học viên/lớp; thời gian
38 ngày (kể cả thời gian cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Thông tin
và Truyền thông, trường dạy nghề tỉnh, Trung tâm dạy nghề các huyện, thị xã,
Trường Chính trị tỉnh và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Do Sở Nội vụ bố trí.
- Năm 2014: Mở 20 lớp; 35 học viên/lớp; thời gian
38 ngày (kể cả thời gian cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Thông tin
và Truyền thông, trường dạy nghề tỉnh, các trung tâm dạy nghề các huyện, thị
xã, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Do Sở Nội vụ bố trí.
- Năm 2015: Mở 20 lớp; 35 học viên/lớp; thời gian
38 ngày (kể cả thời gian cấp chứng chỉ); cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Sở Thông tin
và Truyền thông, trường dạy nghề tỉnh, các trung tâm dạy nghề các huyện, thị
xã, Trường Chính trị và sở Nội vụ tỉnh; địa điểm: Do Sở Nội vụ bố trí.
(Đính kèm bản
tổng hợp số liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/9/2009 của Thủ tương Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015).
III. KINH PHÍ MỞ CÁC LỚP ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG
Kinh phí tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng từ Chương
trình mục tiêu Quốc gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2020
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và từ
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức và triển khai Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ giai
đoạn 2012 - 2015. Chủ trì phối hợp Trường Chính trị tỉnh, các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND
các huyện, thị xã tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Chủ trì thống nhất
với các cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và chuẩn bị
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
b) Hàng năm lập kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã được phân bổ theo Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015.
c) Tiến hành ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng có đủ tư cách pháp nhân, năng lực, điều kiện theo quy định của Nhà
nước để tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo kế hoạch,
kinh phí chương trình, nội dung đào tạo đã xác định; đảm bảo hiệu quả sử dụng
kinh phí và chất lượng đạo tạo bồi dưỡng theo yêu cầu của Đề án 1956/QĐ-TTg.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong
việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. được giao.
đ) Chuẩn bị các báo cáo về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã theo Đề án 1956/QĐ-TTg phục vụ cho các hội nghị, các đợt kiểm
tra theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương.
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan tham
mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết hàng năm và tổng kết 5 năm (giai đoạn 2011-2015)
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thực hiện theo Đề án
1956/QĐ-TTg.
2. Trường Chính trị tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND các
huyện, thị xã: Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định. Cử các giảng viên, báo cáo
viên có kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo Đề án 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ giai đoạn 2012 - 2015.
3. Sở Tài chính:
Thẩm định kinh phí, lập thủ tục cấp phát kinh phí và thanh quyết toán các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này./.