UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2238/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 23 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
1855/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập,
kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
457/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng ban thường trực Ban Vì sự tiến bộ
phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 381/TTr-VSTBPN ngày 11/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3634/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; các thành viên của Ban; Tổ chuyên viên giúp việc của Ban và các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An (sau
đây viết tắt là Ban VSTBPN) là tổ chức được thành lập theo Quyết định của UBND
tỉnh Nghệ An.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan thường trực của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.
Cơ quan thường trực Ban có
trách nhiệm gửi văn bản đến các thành viên của Ban, các cơ quan, tổ chức liên
quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để phối hợp và chỉ đạo thực
hiện.
Điều 2. Trụ sở, con dấu.
1. Trụ sở làm việc của Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Số 12 đường
Trường Thi, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Điện thoại: 0383.598.889).
2. Ban sử dụng con dấu của UBND
tỉnh khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Trưởng Ban ký ban hành văn bản; sử dụng dấu
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội kiêm Phó Trưởng Ban thường trực ký ban hành văn bản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả hoạt động của Ban; phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban thực hiện các nội dung, hoạt động
theo chương trình công tác được phê duyệt; chủ trì họp giao ban với các thành
viên Ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong quý
và bàn bạc thống nhất triển khai chương trình công tác quý sau.
Điều 4. Giúp việc cho Trưởng Ban VSTBPN tỉnh có một
Phó Trưởng ban Thường trực, và các Phó Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban về kết quả thực hiện các công việc được giao.
1. Phó Trưởng ban thường trực
được Trưởng Ban ủy quyền điều hành hoạt động chung và thay mặt Trưởng Ban khi
Trưởng Ban đi vắng.
Phó Trưởng ban Thường trực có
nhiệm vụ và quyền hạn:
- Thay mặt Trưởng Ban chủ trì
các cuộc họp Thường trực Ban, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết
Chương trình công tác khi được Trưởng Ban ủy quyền.
- Chỉ đạo thực hiện các chương
trình công tác của Ban VSTBPN tỉnh theo sự phân công của Trưởng Ban.
- Giúp Trưởng Ban điều hành hoạt
động chung của Ban VSTBPN tỉnh theo chương trình công tác và yêu cầu của công tác
chỉ đạo điều hành; chỉ đạo và đôn đốc Ban VSTBPN tỉnh và các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác năm
và thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến giới nữ theo kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
- Ký thay các văn bản hướng dẫn,
công văn, báo cáo định kỳ, kế hoạch kiểm tra và ký duyệt chi kinh phí hoạt động
đã được Trưởng Ban thông qua.
- Trực tiếp điều hành, phân
công Tổ chuyên viên giúp việc để tham mưu các hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh.
- Tham dự các cuộc họp, hội nghị
sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và cấp huyện theo sự phân công của Trưởng ban.
2. Các Phó Trưởng ban:
Trưởng Ban ủy quyền trực tiếp
chỉ đạo, điều hành giải quyết nội dung của chương trình công tác, như sau:
- Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
và kiểm tra nắm chắc tình hình và số liệu liên quan đến bình đẳng giới và
VSTBPN ở cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách; tổng hợp báo cáo định kỳ, sơ
kết, tổng kết các nội dung hoạt động của Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và cấp huyện theo đơn vị phân công phụ trách; Xây dựng kế hoạch lồng
ghép giới trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
giai đoạn và hàng năm.
- Phụ trách một số lĩnh vực
công tác của Ban; giải quyết và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các công
việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Chỉ đạo và phối hợp hoạt động
với các thành viên Ban VSTBPN tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ, chương trình
công tác đã được Trưởng Ban phân công.
- Tham dự các cuộc họp, hội nghị
sơ kết, tổng kết và đánh giá hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới của
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều 5. Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh có trách nhiệm:
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân
công cụ thể của thành viên và nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công; tham gia
giải quyết công việc chung của Ban; tham gia các đoàn kiểm tra đánh giá hoạt động
vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới hàng năm, giữa kỳ và cuối giai đoạn đối
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện theo sự phân công của
Trưởng ban.
2. Chủ động tham mưu, đề xuất với
Ban các vấn đề vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới thuộc lĩnh vực chuyên
ngành của Sở, ban, ngành, đoàn thể đơn vị được phân công phụ trách.
3. Tham mưu với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị:
- Chỉ đạo ngành dọc về lồng
ghép giới vào công tác chuyên môn; lồng ghép giới khi xây dựng chương trình, dự
án và đàm phán với các đơn vị tài trợ liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
- Thực hiện các chỉ tiêu, mục
tiêu liên quan đến giới nữ tại Chương trình thực hiện chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh hàng năm và trong từng giai đoạn.
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình công tác hàng năm của Ban theo hệ thống tổ
chức Sở, ban, ngành, đoàn thể phụ trách.
4. Đối với các lĩnh vực chuyên
ngành của Sở, ban, ngành, đoàn thể giao phụ trách, thành viên Ban chủ động hướng
dẫn Ban VSTBPN của đơn vị mình triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chương trình
công tác hàng năm của Ban.
5. Phối hợp với các thành viên
Ban khác tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và chỉ tiêu về
bình đẳng giới tại Chương trình thực hiện chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh hàng năm và từng giai đoạn.
Điều 6. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và cấp huyện.
1. Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
2. Cung cấp thông tin, hướng dẫn
nội dung và nghiệp vụ công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Kiểm tra hoạt động vì sự tiến
bộ của phụ nữ và bình đẳng giới, tình hình thực hiện luật pháp, chính sách đối
với phụ nữ ở các đơn vị thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Ban VSTBPN tỉnh làm việc theo chế độ tập thể
lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách. Tập thể Ban chỉ đạo thảo luận và quyết định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề quan trọng của nội dung hoạt động, cụ
thể:
1. Nội dung chương trình hoạt động
hàng năm, dự trù kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc phát sinh theo yêu cầu
công việc.
2. Cơ chế phối hợp, lồng ghép,
kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chương trình công tác.
3. Đánh giá kết quả thực hiện
chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
Điều 8. Cách thức giải
quyết công việc
1. Thảo luận và thống nhất từng
vấn đề tại kỳ họp thường kỳ hoặc đột xuất của Ban. Các quyết định tập thể của
Ban phải được trên 50% tổng số thành viên Ban thống nhất đồng ý thông qua.
2. Đối với một số vấn đề không
nhất thiết phải tổ chức họp, hoặc vấn đề cần quyết định khẩn trương nhưng không
có điều kiện tổ chức họp thì theo chỉ đạo của Trưởng ban, cơ quan Thường trực
Ban gửi tài liệu để lấy ý kiến từng thành viên. Nếu trên 50% thành viên nhất
trí thì cơ quan Thường trực Ban trình Trưởng ban quyết định và báo cáo kết quả
với Ban tại cuộc họp gần nhất. Nếu trên 50% thành viên không nhất trí thì cơ
quan Thường trực Ban báo cáo với Trưởng ban để đưa vấn đề ra thảo luận tại cuộc
họp gần nhất.
Cơ quan Thường trực Ban có
trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp kết quả lấy ý kiến thành viên Ban trong thời hạn
4 ngày làm việc.
Điều 9. Trưởng Ban VSTBPN tỉnh triệu tập và chủ tọa
các phiên họp bất thường để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến
nhiệm vụ của Ban. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ
tọa phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành
viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước 04 ngày.
Các thành viên Ban có trách nhiệm
bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban VSTBPN tỉnh. Trường hợp
các thành viên Ban không tham dự cuộc họp, phải có văn bản ủy quyền cử cán bộ dự
họp thay và chịu trách nhiệm tiếp thu và triển khai các công việc được Trưởng
ban phân công.
Điều 10. Hàng năm Ban VSTBPN tỉnh xây dựng kế hoạch
kiểm tra tình hình hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới tại các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện, kịp thời phát hiện và đề xuất các biện pháp để
khắc phục những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
Điều 11. Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh, ngoài việc
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm,
còn có trách nhiệm:
1. Đánh giá kết quả hoạt động
các chương trình, công việc được phân công phụ trách và chương trình hoạt động
của Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện được phân công phụ trách về sự
tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
2. Các thành viên Ban có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực mỗi năm 2
lần trước kỳ họp về tiến độ, kết quả thực hiện chương trình công tác được phân
công phụ trách; Báo cáo tổng kết hàng năm và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
liên quan đến giới nữ và bình đẳng giới thuộc các lĩnh vực chuyên ngành của Sở,
ban, ngành, đoàn thể mà mình phụ trách tại Chương trình thực hiện chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Chế độ Báo cáo
1. Ban VSTBPN tỉnh Báo cáo bằng
văn bản với thường trực Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh định kỳ và đột xuất về chương trình công tác, kết quả hoạt động VSTBPN
và bình đẳng giới.
2. Trưởng Ban báo cáo và xin ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề quan trọng về bình
đẳng giới và VSTBPN của tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và cấp huyện định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo bằng văn bản cho Ban
VSTBPN tỉnh về chương trình công tác và kết quả hoạt động VSTBPN và bình đẳng
giới của địa phương, đơn vị.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban
do nhà nước cấp từ nguồn ngân sách và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Thường trực Ban tham
mưu giúp Ban VSTBPN tỉnh dự toán và phân bổ kinh phí, thanh quyết toán kinh phí
được cấp cho hoạt động Ban VSTBPN tỉnh và các kinh phí khác có liên quan theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh khi đi công
tác, làm việc với các địa phương được sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị
mình.
Điều 15. Các thành viên và tổ giúp việc của Ban khi
đi công tác, hoặc làm việc ngoài giờ để chuẩn bị các nội dung, tài liệu phục vụ
các cuộc họp định kỳ, đột xuất và các buổi hội nghị, hội thảo… của Ban VSTBPN tỉnh
được cơ quan thường trực thanh toán chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 16. Khen thưởng
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn về
nội dung, tiêu chuẩn để đánh giá, chấm điểm thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
làm cơ sở để chấm điểm thi đua khen thưởng hàng năm, giữa kỳ, cuối giai đoạn về
công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới.
Điều 17. Quy chế này được áp dụng cho Ban VSTBPN tỉnh.
Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Căn cứ vào quy chế này Ban
VSTBPN các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động cho phù hợp tình hình địa phương, đơn vị.
Điều 18. Cơ quan Thường trực Ban VSTBPN tỉnh có trách
nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm tra thực hiện quy chế này. Trong quá trình
thực hiện quy chế, nếu phát sinh những vấn đề chưa phù hợp, Ban VSTBPN tỉnh kịp
thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.